Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế?

Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế? Đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 29 thì có được đổi sang áp dụng chính sách, chế độ theo Nghị định 178?

Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế?

Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cụ thể về Mẫu tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế theo Nghị định 178/2024/NĐ-CPNghị định 29/2023/NĐ-CP, tuy nhiên có thể tham khảo mẫu dưới đây:

Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29

TẢI VỀ Mẫu tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế theo Nghị định 29

TẢI VỀ Mẫu tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế theo Nghị định 178

>> Xem thêm: Mẫu kế hoạch tinh giản biên chế theo Nghị định 178?

Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế?

Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế? (Hình từ Internet)

Đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 29 thì có được đổi sang áp dụng chính sách, chế độ theo Nghị định 178?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 178/2024/NĐ-CP:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.

Và Điều 25 Nghị định 178/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định hưởng chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.

Đối chiếu với quy định trên, trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 29 nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định hưởng chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178.

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29?

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29 được quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

- Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

(2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(3) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

>> Xem thêm: Nghị định 178 về tinh giản biên chế 06 nhóm đối tượng cán bộ, công chức viên chức, người lao động nào?

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ trình tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 29? Tải về tờ trình đề nghị xét tinh giản biên chế?
Pháp luật
Đang mang thai, nghỉ thai sản có tinh giản biên chế theo Nghị định 178 không? Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế?
Pháp luật
Mẫu thông báo nghỉ hưu trước tuổi thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 178 cho công chức mới nhất?
Pháp luật
Nghị định 29 về tinh giản biên chế: CBCCVC dôi dư do tinh giản biên chế được xác định là những ai?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ NSNN theo Công văn 6916?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 và Nghị định 29 về tinh giản biên chế mới nhất?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch tinh giản biên chế theo Nghị định 178? Chế độ về hưu trước tuổi theo Nghị định 178 thế nào?
Pháp luật
Mẫu Danh sách và kinh phí chi trả cho những người thôi việc do thực hiện tinh giản biên chế mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn áp dụng chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy giữa Nghị định 29 và Nghị định 178?
Pháp luật
Biên bản họp xét tinh giản biên chế theo Nghị định 29? Tải về Mẫu Biên bản họp xét tinh giản biên chế theo Nghị định 29 file word?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
5 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào