Mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau theo quy định thì mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán là mẫu nào? Câu hỏi của anh V.L.G đến từ TP.HCM.

Mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán là Mẫu số 87 được ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

Hướng dẫn lập thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán:

1. Loại file: excel.

2. Font: Times New Roman, cỡ chữ 12.

3. Cột (3): Bao gồm một trong các chức vụ sau: (Tổng) giám đốc, Phó (Tổng) giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc chi nhánh, Trưởng (Phó) bộ phận, Trưởng (Phó) phòng, nhân viên.

4. Cột (7), (8), (9): Định dạng theo date (DD/MM/YYYY).

5. Cột (6): Chứng chỉ môi giới chứng khoán: MG, Chứng chỉ phân tích tài chính: PT, Chứng chỉ quản lý quỹ: QU.

6. Cột (12): Đánh dấu (x) nếu người hành nghề có quản lý tài khoản ủy thác của khách hàng.

Tải về Mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán.

Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán khi nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán:

Theo đó, trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán như sau:

- Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp;

- Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán;

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày:

+ Ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc

+ Phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán,

Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, kèm theo:

+ Hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp tuyển dụng), hoặc

+ Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc), hoặc

+ Biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có);

- Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề tại công ty của năm trước liền kề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Hay nói cách khác, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày:

+ Ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc

+ Phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán,

Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, kèm theo:

+ Hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp tuyển dụng), hoặc

+ Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc), hoặc

+ Biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có);

Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán khi nào?

Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán khi nào? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc hành nghề chứng khoán được quy định như thế nào?

Nguyên tắc hành nghề chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP; cụ thể như sau:

- Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một:

+ Công ty chứng khoán,

+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,

+ Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và

Đồng thời phải được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

- Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.

Hành nghề chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hành nghề chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khi được cấp chứng chỉ mà không hành nghề hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo về tình hình người hành nghề chứng khoán của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán là mẫu nào?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán có thể mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin gì?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán đồng thời làm việc tại 2 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được không?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hành vi mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị xử phạt bao nhiêu tiền? Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán là gì?
Pháp luật
Có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán khi không hành nghề trong 03 năm hay không? Có thể xin cấp lại chứng chỉ khi bị thu hồi không?
Pháp luật
Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi hành nghề? Cơ quan nào sẽ giám sát việc hành nghề chứng khoán của cá nhân?
Pháp luật
Trường hợp mất chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì cá nhân phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành nghề chứng khoán
907 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: