Mẫu quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm theo Quyết định 684 là mẫu nào?
Mẫu quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm theo Quyết định 684 là mẫu nào?
Mẫu quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm theo Quyết định 684 là Mẫu 02/QĐ-KT ban hành kèm theo Quyết định 684/QĐ-TLĐ năm 2020 về Quy trình kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công đoàn.
Tải về Mẫu quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm
Mẫu quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm theo Quyết định 684 là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm sẽ do ai ký ban hành?
Căn cứ theo Bước 1 Quy trình kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 684/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định như sau:
BƯỚC 1. CHUẨN BỊ KIỂM TRA
1. Thu thập, xử lý thông tin
- Khi phát hiện hoặc được phản ánh tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm thì ủy ban kiểm tra nghiên cứu, xem xét, thu thập, xử lý thông tin;
- Căn cứ kết quả xử lý thông tin liên quan tới dấu hiệu vi phạm, cán bộ được giao nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với ủy ban kiểm tra hoặc người có thẩm quyền về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra và ban hành quyết định kiểm tra.
2. Chuẩn bị nhân sự đoàn kiểm tra
- Nhân sự đoàn kiểm tra do ủy ban kiểm tra hoặc văn phòng ủy ban kiểm tra chuẩn bị và đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét.
- Số lượng thành viên đoàn kiểm tra tối thiểu phải có 3 người;
- Thành phần gồm những người có đủ năng lực, trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện cuộc kiểm tra do cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Ban hành quyết định kiểm tra
- Đoàn kiểm tra được thành lập theo quyết định của Đoàn Chủ tịch, ban chấp hành, ban thường vụ hoặc ủy ban kiểm tra.
- Quyết định kiểm tra của Đoàn Chủ tịch, ban chấp hành, ban thường vụ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký ban hành; quyết định của ủy ban kiểm tra do chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm ký ban hành.
- Nội dung Quyết định kiểm tra (theo Mẫu 02/QĐ-KT).
...
Như vậy, Quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm của Đoàn Chủ tịch, ban chấp hành, ban thường vụ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký ban hành. Còn đối với quyết định kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra do chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm ký ban hành.
Bước tiến hành kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Bước 2 Quy trình kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm ban hành kèm theo Quyết định 684/QĐ-TLĐ năm 2020, bước tiến hành kiểm tra khi tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm thực hiện theo sau:
(1) Tổ chức công bố quyết định kiểm tra
- Sau khi có quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức buổi làm việc với đơn vị được kiểm tra để công bố và triển khai thực hiện quyết định kiểm tra.
- Thành phần tham dự buổi công bố do trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định, gồm:
+ Tổ chức, cán bộ có dấu hiệu vi phạm;
+ Lãnh đạo quản lý tổ chức, cán bộ có dấu hiệu vi phạm
+ Các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần).
- Tổ chức, cá nhân được kiểm tra báo cáo, cung cấp hồ sơ tài liệu, văn bản, báo cáo, các loại sổ, chứng từ liên quan đến nội dung kiểm tra.
(2) Tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
- Tiếp nhận, thu thập và nghiên cứu tài liệu, văn bản, chứng cứ; xem xét báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trường hợp giải trình chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn để làm rõ thêm.
- Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ: các hồ sơ, tài liệu gốc, tài liệu có giá trị chứng cứ; tiếp xúc với tổ chức, cá nhân gây ra sự việc, yêu cầu cung cấp những thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung kiểm tra; nghiên cứu, phân tích, đánh giá tính khách quan, xác thực, hợp lý, hợp pháp của từng tài liệu, thông tin, bằng chứng, vấn đề thu thập được.
- Trường hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định của cơ quan nghiệp vụ, chuyên môn có thẩm quyền về những vấn đề liên quan.
- Sau khi đã thẩm tra, xác minh, phân tích, đánh giá nếu thấy đủ cơ sở kết luận thì cán bộ được phân công thẩm tra, xác minh báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh với trưởng đoàn.
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đại diện tổ chức hoặc cá nhân được kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.
(3) Xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra
- Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra. Trao đổi với đại diện tổ chức được kiểm tra về kết quả kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra phải có các nội dung chính: thành phần đoàn kiểm tra, thành phần đơn vị được kiểm tra; thời gian kiểm tra, niên độ kiểm tra; đánh giá, kết luận rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm của đối tượng được kiểm tra; xác định tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; những kiến nghị về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có). Vi phạm tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị chuyển cho cơ quan điều tra, xem xét xử lý. Vi phạm gây thiệt hại về kinh tế thì yêu cầu bồi hoàn.
- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh dự thảo kết luận kiểm tra, báo cáo người ra quyết định kiểm tra hoặc lãnh đạo trực tiếp phụ trách, trường hợp cần thiết có thể trình ra tập thể ban thường vụ, tập thể Ủy ban kiểm tra xem xét.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu mới nhất phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá trị hợp đồng dịch vụ tư vấn? Lưu ý khi lập phụ lục?
- Tải mẫu bảng đánh giá công việc cá nhân người lao động mới nhất? Bảng đánh giá công việc là gì?
- Việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng được quy định thế nào? Ai có trách nhiệm tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng?
- Lương cơ sở và tiền thưởng năm 2025 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP đối với cán bộ công chức viên chức và LLVT như thế nào?
- Toàn văn Nghị định 180/2024/NĐ-CP chính thức giảm 2% thuế GTGT 2025 từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025?