Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng?

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng hay không? Điều kiện để giao dịch góp vốn bằng nhà ở là gì?

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật không có quy định về Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào.

Tuy nhiên, việc góp vốn bằng nhà ở là dùng tài sản mà cá nhân hoặc tổ chức sở hữu để góp vào công ty. Thành viên góp vốn bằng nhà ở sẽ phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Do đó, các bên có thể tham khảo Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở dưới đây:

hợp đồng góp vốn bằng nhà ở

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay tại đây. Tải về

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng?

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng? (Hình từ Internet)

Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau:

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Như vậy, trường hợp góp vốn nhà ở thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.

Tuy nhiên, trường hợp mà hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Điều kiện để giao dịch góp vốn bằng nhà ở là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau:

Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở.
Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Theo đó, đối với giao dịch góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023;

- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

- Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Xem thêm: Cách xác định địa giới hành chính và cơ quan nào có thẩm quyền xác định địa giới hành chính theo quy định về đất đai?

111 lượt xem
Góp vốn bằng nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mới nhất hiện nay là mẫu nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng?
Pháp luật
Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải có được sự đồng ý bằng văn bản của các chủ sở hữu nhà ở đúng không?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có được phép góp vốn bằng nhà ở không? Giao dịch góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, việc góp vốn bằng nhà ở phải tuân thủ những điều kiện gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Hướng dẫn thực hiện góp vốn bằng nhà ở theo quy định cụ thể tại Luật Nhà ở 2023 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Góp vốn bằng nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Góp vốn bằng nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào