Mẫu Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ dành cho người lao động? Tiền lương làm thêm giờ ít nhất vào ngày thường là bao nhiêu?
Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ là gì?
Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ là một văn bản được sử dụng trong môi trường làm việc để yêu cầu thanh toán tiền lương cho thời gian làm việc ngoài giờ quy định trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật.
Văn bản này thường được lập bởi người lao động và gửi đến người sử dụng lao động hoặc bộ phận nhân sự để xem xét và phê duyệt.
Thông thường, giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ thường bao gồm các nội dung chính sau:
(1) Thông tin người lao động:
+ Họ và tên
+ Chức vụ
+ Phòng ban
+ Số điện thoại
(2) Thông tin về thời gian làm thêm:
+ Ngày tháng làm thêm
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc
+ Tổng số giờ làm thêm
(3) Lý do làm thêm giờ: Trình bày lý do cụ thể cho việc làm thêm giờ (ví dụ: hoàn thành công việc, dự án gấp, v.v.)
(4) Yêu cầu thanh toán: Mức lương yêu cầu thanh toán cho số giờ làm thêm (theo quy định của công ty hoặc pháp luật).
(5) Cam kết: Cam kết của người lao động về tính chính xác của thông tin và thời gian làm thêm.
(6) Chữ ký và ngày tháng:
+ Chữ ký của người lao động
+ Ngày tháng lập giấy đề nghị
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ dành cho người lao động? Tiền lương làm thêm giờ ít nhất vào ngày thường là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mẫu Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ dành cho người lao động? Số giờ làm thêm được giới hạn như thế nào?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ dành cho người lao động.
Có thể tham khảo Mẫu Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ dành cho người lao động sau đây:
TẢI VỀ: Mẫu Giấy đề nghị thanh toán làm thêm giờ dành cho người lao động
*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Căn cứ Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm như sau:
Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Theo đó tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp sau:
- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
- Trường hợp làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Tiền lương làm thêm giờ ít nhất vào ngày thường của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm theo quy định nêu trên.
Trong đó, tiền lương làm thêm giờ vào ngày thường của người lao động ít nhất bằng 150%.
Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tái định cư tại chỗ là gì theo Nghị định 98? Chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì thực hiện thế nào?
- Mức lệ phí cấp giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo Thông tư 57? Hồ sơ giấy tờ gồm những gì?
- Trạm giám sát biến đổi khí hậu là gì? Xây dựng, quản lý, khai thác trạm giám sát biến đổi khí hậu có phải là nội dung giám sát biến đổi khí hậu?
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là gì? Việc duy trì được thực hiện với tần suất như thế nào?
- Khi điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì hồ sơ gồm những gì?