Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào theo quy định?

Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào theo quy định? Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nào? Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam là bao nhiêu?

Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào?

Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài theo Mẫu số 43 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

Tải về Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài

Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào?

Mẫu giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài là mẫu nào? (hình tù internet)

Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
...
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục;
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thông qua thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 43 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...

Như vậy, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:

(1) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019;

(2) Quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục;

- Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam được xác định như sau:

- Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;

- Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;

- Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục. Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;

- Công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;

- Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;

- Trường hợp công ty đại chúng quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì tỷ lệ cụ thể phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và quy định tại Điều lệ công ty.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
347 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào