Mẫu đơn đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô mới nhất hiện nay như thế nào?
- Mẫu đơn đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô cần chuẩn bị những giấy tờ nào?
- Thời hạn chấp nhận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô là bao lâu?
Mẫu đơn đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 21/2023/NĐ-CP như sau:
Tải về mẫu đơn đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu đơn đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô mới nhất hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô cần chuẩn bị những giấy tờ nào?
Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô cần chuẩn bị những giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 21/2023/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai.
2. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
-Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm;
- Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
- Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
Thời hạn chấp nhận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô là bao lâu?
Thời hạn chấp nhận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 21/2023/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô
…
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
5. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn chấp nhận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô là trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/TS/2024/25-02/bao-hiem-vi-mo.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/NHPT/thoi-han-vi-mo.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm việc xác định diện tích rừng tại khu vực nào?
- Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường có thể hưởng mức ưu đãi bao nhiêu trong lựa chọn nhà đầu tư?
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý là khi nào? Quên nộp hồ sơ khai thuế một tháng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Ghi nhận 01 ca mắc bệnh bạch hầu có xem là ổ dịch bạch hầu? Bệnh bạch hầu do vi khuẩn nào gây ra?
- Hồ sơ đề xuất về tài chính đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ của tất cả nhà đầu tư có bắt buộc phải niêm phong hay không?