Mẫu biên bản đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô?
- Mẫu biên bản đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô?
- Cơ quan nào có thẩm quyền đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô?
- Đăng kiểm viên làm việc tại trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô cần có trình độ chuyên môn gì?
Mẫu biên bản đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô?
Mẫu biên bản đánh giá đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô là Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải về Mẫu biên bản đánh giá đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô
Mẫu biên bản đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô? (hình từ internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô?
Tại Điều 15 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục cấp chứng chỉ đăng kiểm viên
...
2. Trình tự, cách thức thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá;
...
Như vậy, thẩm quyền đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên thuộc trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô là Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Đăng kiểm viên làm việc tại trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô cần có trình độ chuyên môn gì?
Tại Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP, điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Đăng kiểm viên
1. Điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học;
b) Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở).
c) Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
Như vậy, đăng kiểm viên làm việc tại trạm đăng kiểm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm xe ô tô cần tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau:
- Lý thuyết ô tô,
- Cấu tạo ô tô,
- Kết cấu tính toán ô tô,
- Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô,
- Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương.
Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?