Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất? 20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự?

Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất? 20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự? Trong trường hợp nào trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự?

Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất?

Bản luận cứ bào chữa là một văn bản pháp lý thể hiện quan điểm pháp lý của người bào chữa sau quá trình tham gia tố tụng, nghiên cứu hồ sơ vụ án, chứng cứ chứng minh và các văn bản pháp lý liên quan nhằm bào chữa, bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho bị cáo của mình.

Hiện nay, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan chưa quy định cụ thể mẫu bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự.

Có thể tham khảo mẫu bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự dưới đây:

Mẫu bản luận cứ bào chữa cho bị cáo

Tải về Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự.

Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất? 20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự?

Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất? 20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự? (hình từ Internet)

Trong trường hợp nào trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng như sau:

Trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng
1. Trợ giúp viên pháp lý, luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Trong tố tụng hình sự, người thực hiện trợ giúp pháp lý không được bào chữa, không tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật tố tụng hình sự;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong vụ án hình sự trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa cho bị cáo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Cụ thể:

- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

(2) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. Cụ thể:

- Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật này, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;

+ Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;

+ Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.

- Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;

+ Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;

+ Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự là ai?

20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự được quy định tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm:

(1) Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

(2) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.

(3) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

(4) Người bị bắt.

(5) Người bị tạm giữ.

(6) Bị can.

(7) Bị cáo.

(8) Bị hại.

(9) Nguyên đơn dân sự.

(10) Bị đơn dân sự.

(11) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

(12) Người làm chứng.

(13) Người chứng kiến.

(14) Người giám định.

(15) Người định giá tài sản.

(16) Người phiên dịch, người dịch thuật.

(17) Người bào chữa.

(18) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.

(19) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.

(20) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Vụ án hình sự
Bản luận cứ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất? 20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự?
Pháp luật
Mẫu Bản luận cứ bảo vệ nguyên đơn trong vụ án dân sự mới nhất? Đương sự trong vụ án dân sự gồm những ai?
Pháp luật
Viện kiểm sát trả hồ sơ vụ án hình sự trong trường hợp nào? Điều tra viên được lập hồ sơ vụ án hình sự không?
Pháp luật
Mẫu đơn rút kháng cáo hình sự? Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo là gì? Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự?
Pháp luật
Mẫu Thông báo hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản? Khi nào tài khoản đang bị phong tỏa trong vụ án hình sự được hủy bỏ?
Pháp luật
Thời hạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu tháng? Được gia hạn thời hạn điều tra không?
Pháp luật
Khi nào bị can được đọc, ghi chép tài liệu trong vụ án hình sự? Những trường hợp nào bị can không được đọc, ghi chép tài liệu?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có thể nhập vụ án hình sự để tiến hành điều tra trong trường hợp nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm không?
Pháp luật
Vật chứng trong vụ án hình sự chỉ được trả lại cho chủ sở hữu trong trường hợp có quyết định đình chỉ vụ án?
Pháp luật
Thư ký tòa án của phiên tòa vụ án hình sự có phải ghi biên bản nghị án hay không? Các vấn đề phải được giải quyết khi nghị án trong vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ án hình sự
168 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ án hình sự Bản luận cứ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vụ án hình sự Xem toàn bộ văn bản về Bản luận cứ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào