Mẫu bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần mới nhất hiện nay? Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép?
Mẫu bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần được quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 63/2023/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép gồm:
Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Như vậy, theo quy định, bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần được thực hiện theo Mẫu 2 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP.
TẢI VỀ Mẫu bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần.
Mẫu bản khai đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần được quy định thế nào?
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần được quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 63/2023/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần
...
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:
Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện (đối với trường hợp có điều chỉnh Đề án).
3. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;
c) Trong thời hạn 14 ngày đối với cấp đổi giấy phép, 55 ngày đối với sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do.
Như vậy, theo quy định, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần được thực hiện như sau:
- Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
- Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do.
Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là bao lâu?
Thời hạn của Giấy phép sử dụng băng tần được quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
...
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;
b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
...
Như vậy, theo quy định, Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?