Mẫu 16/BTNN Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế mới nhất hiện nay?

Cho anh hỏi, Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường khi nào? Mẫu 16/BTNN Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh T.N ở Tây Ninh.

Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường khi nào?

Trường hợp nào Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định hoãn giải quyết bồi thường theo Điều 16 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 quy định như sau:

Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
Việc hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 51 Luật TNBTCNN.
...

Theo đó, việc đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, cụ thể:

Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;
c) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 của Luật này;
d) Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
đ) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2. Người yêu cầu bồi thường không có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường do bị lừa dối, ép buộc.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại có yêu cầu phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
3. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4. Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi thường cho người yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau:

- Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại;

- Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;

- Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.

quyết định 4

Mẫu số 16/BTNN Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường

Mẫu 16/BTNN Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế mới nhất hiện nay?

Mẫu Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường theo Điều 16 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 thực hiện theo mẫu số 16/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP như sau:

Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
...
Quyết định hoãn giải quyết bồi thường, quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường, quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường, quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường thực hiện theo mẫu số 13/BTNN, mẫu số 14/BTNN, mẫu số 15/BTNN và mẫu số 16/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP và phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Tải mẫu số 16/BTNN Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường mới nhất 2023 tại đây:

Tải về

Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế phải được gửi cho những ai?

Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế phải được gửi cho những ai thì theo Điều 16 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023, Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Cơ quan thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan Thuế có phải có trách nhiệm bồi thường khi không có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại không?
Pháp luật
Biểu mẫu Tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả tại cơ quan Thuế mới nhất? Hướng dẫn thống kê số liệu tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả?
Pháp luật
Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản cá nhân của nguời nộp thuế không? Ngân hàng phải thông tin tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế?
Pháp luật
Mẫu 16/BTNN Quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường của Thủ trưởng cơ quan Thuế mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường gồm những cơ quan nào và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ra quyết định cử người giải quyết bồi thường theo mẫu nào?
Pháp luật
Thời hạn cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thụ lý hồ sơ là bao lâu? Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không thông báo với cơ quan thuế khi thay đổi địa chỉ trụ sở có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Cơ quan thuế bao gồm những cơ quan nào? Cơ quan thuế có phải ủy nhiệm thu sử dụng phương thức giao dịch điện tử hay không?
Pháp luật
Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào? Hồ sơ khai thuế có phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan thuế
484 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào