Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất là gì? Địa chỉ cơ quan cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất?
- Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất là gì? Địa chỉ cơ quan cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất?
- Có được cho doanh nghiệp thuê lại kho, bãi để sử dụng vào mục đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh không?
- Doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập thì Bộ Công Thương sẽ thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất đúng không?
Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất là gì? Địa chỉ cơ quan cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất như sau:
Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa khi doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 23 hoặc Điều 24 hoặc Điều 25 Nghị định này.
2. Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều này là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
Đồng thời, căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2018/TT-BCT quy định:
Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa để thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo định kỳ hàng quý gửi trước ngày 10 của tháng đầu quý sau về Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và qua địa chỉ email tiếp nhận báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu.
4. Cơ quan cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất: Bộ Công Thương, địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Theo các quy định trên thì Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa.
Doanh nghiệp được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
Cơ quan cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất là Bộ Công Thương.
Địa chỉ cụ thể: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất là gì? Địa chỉ cơ quan cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất? (Hình từ Internet)
Có được cho doanh nghiệp thuê lại kho, bãi để sử dụng vào mục đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh không?
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
3. Đối với kho, bãi đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh và để được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, doanh nghiệp không được cho doanh nghiệp khác thuê lại để sử dụng vào mục đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới phía Bắc thì chỉ doanh nghiệp có Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên trên tờ khai nhập kho ngoại quan và tờ khai xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
...
Theo quy định trên, đối với kho, bãi đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh và để được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, doanh nghiệp không được cho doanh nghiệp khác thuê lại để sử dụng vào mục đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
Như vậy, nếu thuộc vào trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp không được cho doanh nghiệp khác thuê lại kho, bãi để sử dụng vào mục đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
Doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập thì Bộ Công Thương sẽ thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất đúng không?
Trường hợp thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất được quy định tại Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
Thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo đề nghị của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của các cơ quan liên quan về các nội dung sau:
a) Doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập ra khỏi Việt Nam.
b) Hoàn thành nghĩa vụ phát sinh trong quá trình vận chuyển, lưu giữ hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định của Nghị định này (nếu có).
2. Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất khi doanh nghiệp có vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Gian lận trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
b) Không duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định này trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
c) Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
d) Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
...
Theo đó, trong trường hợp doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập ra khỏi Việt Nam thì Bộ Công Thương xem xét thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo đề nghị của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của các cơ quan liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?