Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh P.Q.A đến từ TP.HCM.

Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư như sau:

Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ, không chính xác với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội;
b) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
c) Tổ chức lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư không đúng quy định; không báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư; không gửi để đăng tải hoặc không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng hằng năm và chương trình bồi dưỡng;
d) Không phân công tổ chức hành nghề luật sư nhận người tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức thì có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Liên đoàn luật sư Việt Nam phải báo cáo với cơ quan nào về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2013/NĐ-CP về chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam như sau:

Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ; báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Như vậy, hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam được quy định tại Điều 65 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012; cụ thể như sau:

- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.

- Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

- Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

- Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.

- Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

- Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.

- Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.

- Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.

- Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.

- Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.

- Cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.

- Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

- Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

- Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.

- Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

- Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi cơ quan có thẩm quyền các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn khi nào?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hằng năm thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam muốn thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư cần phải có đội ngũ giảng viên như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam họp thường kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Hội đồng Luật sư toàn quốc gồm những thành viên nào?
Pháp luật
Liên Đoàn luật sư Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổ chức này có con dấu và tài khoản riêng không?
Pháp luật
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam được hiểu như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thể thức bầu Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thực hiện như thế nào? Phó Chủ tịch Liên đoàn cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam do ai quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Pháp luật
Luật sư không được ứng cử vào Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong các trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Liên đoàn Luật sư Việt Nam
206 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: