Lệ phí cấp biển số xe máy điện từ ngày 22/10/2023 quy định như thế nào? Đăng ký cấp biển số xe máy điện ở đâu?
Xe máy điện có phải là xe gắn máy không?
Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
...
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;
Theo quy định trên thì xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h đồng thời là phương tiện giao thông đường bộ.
Điều này có nghĩa là xe máy điện vẫn phải đăng ký biển số xe, cũng như hoàn tất thủ tục đăng ký giấy tờ với cơ quan nhà nước.
Lệ phí cấp biển số xe máy điện từ ngày 22/10/2023 quy định như thế nào? Đăng ký cấp biển số xe máy điện ở đâu? (Hình từ Internet)
Lệ phí cấp biển số xe máy điện từ ngày 22/10/2023 quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe mô tô).
...
Theo đó, phí cấp giấy đăng ký xe và biển số xe máy điện sẽ áp dụng như xe máy thông thường, cụ thể:
Nội dung thu lệ phí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | |||
Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này | 500.000 | 150.000 | 150.000 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) | 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời | 200.000 | 150.000 | 150.000 |
Xe mô tô | |||
Trị giá đến 15.000.000 đồng | 1.000.000 | 200.000 | 150.000 |
Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | 2.000.000 | 400.000 | 150.000 |
Trị giá trên 40.000.000 đồng | 4.000.000 | 800.000 | 150.000 |
Như vậy, cần căn cứ vào giá trị của xe máy điện và khu vực đăng ký cấp biển số xe máy điện để xác định mức thu lệ phí cấp đăng ký xe kèm biển số xe theo quy định nêu trên.
Đăng ký cấp biển số xe máy điện ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BTC như sau:
Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
...
Theo đó, đối với xe máy điện của tổ chức, cá nhân trong nước thì thực hiện đăng ký xe tại cơ quan công an cấp huyện.
Đối với xe máy điện của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông.
Thông tư 60/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 22/10/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?