Lao động nữ có con ốm đau thì được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày? Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?
Lao động nữ có con ốm đau thì được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian người lao động hưởng chế độ ốm đau khi con ốm đau như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Chiếu theo quy định này, thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động phụ thuộc vào độ tuổi của con họ, độ tuổi càng nhỏ thì thời gian hưởng chế độ càng dài.
Cụ thể, số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi và thời gian được hưởng chế độ này áp dụng trên mỗi con, nghĩa là nếu có 2 con, người lao động sẽ được hưởng tương tự số ngày đã nêu nếu đáp ứng các yêu cầu luật định.
Như vậy, theo thông tin chị cung cấp, con gái chị năm nay mới 2 tuổi và cháu bị ốm buộc chị phải ở nhà chăm sóc và có giấy xác nhận của trung tâm y tế.
Do đó, chị đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo luật định và số ngày chăm sóc con tối đa của chị là 20 ngày.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp được hưởng chế độ ốm đau được chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1:
Bị ốm đau, tai nạn do yếu tố khách quan và không thuộc các trường hợp tai nạn lao động do luật định đồng thời có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp 2:
Phải nghỉ việc để chăm con ốm với điều kiện là con dưới 7 tuổi và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau được phân loại tùy thuộc vào đặc thù của từng ngành nghề, mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đối tượng bị ốm đau là người lao động hay con của họ thì mức hưởng cũng sẽ khác nhau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo Nghị định 06 gồm những gì? Thời hạn lưu trữ hồ sơ?
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Chủ chương trình và Ban quản lý chương trình dự án đầu tư công có trách nhiệm giám sát đầu tư của cộng đồng như thế nào?