Lao động làm việc chưa đủ một năm có được hưởng trợ cấp mất việc làm? Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm?

Chào anh/chị, tôi có vấn đề về trợ cấp mất việc làm cho nhân viên. Công tôi ty đang làm thủ tục giải thể và có trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng tính từ khi ký hợp đồng lao động chính thức và có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, người này yêu cầu được hưởng trợ cấp mất việc làm thì có được không?

Lao động làm việc chưa đủ một năm có được hưởng trợ cấp mất việc làm?

Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp mất việc làm

"Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Theo đó, người lao động bị mất việc làm, đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì mới có thể được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định trên.

Lưu ý rằng thời gian người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cũng như thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì sẽ không được tính vào thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm.

Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động này chưa làm đủ 12 tháng, cũng như thời gian này được tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ (có thể hiểu rằng đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp) cho nên không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp mất việc làm.

Trợ cấp mất việc làm cho người lao động

Trợ cấp mất việc làm cho người lao động (Hình từ Internet)

Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm:

"Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc."

Theo đó, thời gian thử việc cũng được tính vào tổng thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Công ty buộc cho thôi việc một số lao động do thay đổi cơ cấu, quy mô công ty thì có phải trả trợ cấp mất việc làm?

Căn cứ theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
..."

Theo đó, nếu như công ty buộc phải cho thôi việc một số lao động do thay đổi cơ cấu, quy mô công ty, không thể giải quyết được việc làm cho người lao động thì có phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động cho họ.

Trợ cấp mất việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Trợ cấp mất việc được tính thế nào khi người lao động bị thôi việc do doanh nghiệp chuyển đổi loại hình hoạt động?
Pháp luật
Có được nhận trợ cấp mất việc làm khi tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bằng 0 không?
Pháp luật
Người lao động làm việc chưa được 1 năm thì có được trả trợ cấp mất việc làm khi công ty bị chia, tách không?
Pháp luật
Trợ cấp mất việc làm năm 2022: Điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc vì lý do công ty sáp nhập vào một công ty khác có được hưởng trợ cấp mất việc không?
Pháp luật
Người lao động có được nhận trợ cấp mất việc khi bị cho thôi việc vì người sử dụng lao động không thể sắp xếp được công việc do kinh tế suy thoái?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng trợ cấp mất việc làm khi công ty cho nghỉ việc vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?
Pháp luật
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm 2022?
Pháp luật
Người lao động có được chi trả trợ cấp mất việc làm khi công ty giải thể, người lao động bị mất việc làm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp mất việc
2,850 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mất việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mất việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào