Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có được thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực cho phép không?

Tôi có thắc mắc là Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự dựa theo nguyên tắc nào? Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có được thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực cho phép không? - Câu hỏi của anh Khánh (TP. HCM).

Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự dựa theo nguyên tắc nào?

Lãnh sự danh dự

Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam (Hình từ Internet)

Theo Điều 3 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc thực hiện chức năng lãnh sự
1. Cơ quan lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự chỉ được phép thực hiện các chức năng lãnh sự tại khu vực lãnh sự nhất định tại Việt Nam sau khi được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự trên cơ sở phù hợp với luật pháp quốc tế, pháp luật Việt Nam.
2. Lãnh sự danh dự thực hiện một số hoặc toàn bộ chức năng lãnh sự quy định tại Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự, theo sự ủy nhiệm của Nước cử và được Bộ Ngoại giao chấp thuận.
3. Lãnh sự danh dự thực hiện chức năng lãnh sự không vì mục tiêu lợi nhuận hay lợi ích về kinh tế mà nhằm thúc đẩy quan hệ giữa Nước cử và Việt Nam.
4. Lãnh sự danh dự có thể đồng thời thực hiện chức năng lãnh sự được Nước cử ủy nhiệm và thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại sinh lợi của cá nhân tại Việt Nam; phù hợp với quy định tại các điều ước quốc tế mà Nước cử và Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam.
5. Cơ quan lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho Lãnh sự danh dự ngoài phạm vi thực hiện chức năng lãnh sự hoặc khi thực hiện các công việc kinh doanh, thương mại của cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam và không được sử dụng danh nghĩa lãnh sự danh dự cho hoạt động nghề nghiệp thương mại của cá nhân hoặc ngoài phạm vi thực hiện chức năng lãnh sự.

Căn cứ quy định trên thì Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh dự dựa theo nguyên tắc sau đây:

- Lãnh sự danh dự chỉ được phép thực hiện các chức năng lãnh sự tại khu vực lãnh sự nhất định tại Việt Nam sau khi được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự trên cơ sở phù hợp với luật pháp quốc tế, pháp luật Việt Nam.

- Lãnh sự danh dự thực hiện một số hoặc toàn bộ chức năng lãnh sự quy định tại Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự, theo sự ủy nhiệm của Nước cử và được Bộ Ngoại giao chấp thuận.

- Lãnh sự danh dự thực hiện chức năng lãnh sự không vì mục tiêu lợi nhuận hay lợi ích về kinh tế mà nhằm thúc đẩy quan hệ giữa Nước cử và Việt Nam.

- Lãnh sự danh dự có thể đồng thời thực hiện chức năng lãnh sự được Nước cử ủy nhiệm và thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại sinh lợi của cá nhân tại Việt Nam; phù hợp với quy định tại các điều ước quốc tế mà Nước cử và Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam.

- Lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho Lãnh sự danh dự ngoài phạm vi thực hiện chức năng lãnh sự hoặc khi thực hiện các công việc kinh doanh, thương mại của cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam và không được sử dụng danh nghĩa lãnh sự danh dự cho hoạt động nghề nghiệp thương mại của cá nhân hoặc ngoài phạm vi thực hiện chức năng lãnh sự.

Ai có thẩm quyền chấp thuận khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự
1. Khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam do Nước cử đề xuất và phải được Bộ Ngoại giao chấp thuận sau khi trao đối với các cơ quan chức năng của Việt Nam.
Khu vực lãnh sự được xác định bởi phạm vi đơn vị hành chính theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam mà Lãnh sự danh dự được thực hiện chức năng lãnh sự của mình.
Sau khi xin ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Ngoại giao quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc tế, mức độ quan hệ lãnh sự trong khu vực, nguyên tắc có đi có lại, tính chất quan hệ và đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục và thông báo đến Nước cử. Việc xin ý kiến về khu vực lãnh sự được thực hiện đồng thời với trao đổi ý kiến về việc thành lập Cơ quan Lãnh sự danh dự nêu tại Điều 4 của Nghị định này.
Đối với các khu vực lãnh sự có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, hoặc đối với các khu vực mà các cơ quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Căn cứ quy định trên thì dựa trên đề xuất của Nước cử, sau khi xin ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có thẩm quyền thì Bộ Ngoại giao quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc tế, mức độ quan hệ lãnh sự trong khu vực, nguyên tắc có đi có lại, tính chất quan hệ và đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục và thông báo đến Nước cử.

Tuy nhiên, đối với các khu vực lãnh sự có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, hoặc đối với các khu vực mà các cơ quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam có được thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực cho phép không?

Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự
...
3. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh sự danh dự có thể thực hiện chức năng lãnh sự của mình ở ngoài khu vực lãnh sự nếu được sự đồng ý, chấp thuận trước bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
4. Trong trường hợp Nước cử có Công hàm đề nghị, Bộ Ngoại giao có thể xem xét quyết định việc thực hiện chức năng lãnh sự ở ngoài khu vực lãnh sự; quyết định thay đổi khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự danh dự. Việc quyết định cho phép thực hiện chức năng ngoài khu vực lãnh sự, quyết định thay đổi khu vực lãnh sự căn cứ vào các yếu tố quan hệ đối ngoại, kinh tế, nguyên tắc đối đẳng và nhu cầu thực hiện chức năng lãnh sự của Nước cử tại khu vực đó và theo thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và Điều 4 của Nghị định này.

Căn cứ trên quy định trong trường hợp cần thiết, Lãnh sự danh dự có thể thực hiện chức năng lãnh sự của mình ở ngoài khu vực lãnh sự nếu được sự đồng ý, chấp thuận trước bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.

Lưu ý:

- Trong trường hợp Nước cử có Công hàm đề nghị, Bộ Ngoại giao có thể xem xét quyết định việc thực hiện chức năng lãnh sự ở ngoài khu vực lãnh sự; quyết định thay đổi khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự danh dự.

- Việc quyết định cho phép thực hiện chức năng ngoài khu vực lãnh sự, quyết định thay đổi khu vực lãnh sự căn cứ vào các yếu tố quan hệ đối ngoại, kinh tế, nguyên tắc đối đẳng và nhu cầu thực hiện chức năng lãnh sự của Nước cử tại khu vực đó và theo thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và Điều 4 Nghị định 26/2022/NĐ-CP.

Lãnh sự danh dự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phương tiện thông tin - liên lạc của Lãnh sự danh dự được quy định thế nào?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những điều kiện nào và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Quy trình bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự có quy định trong thời gian bao lâu và để chấm dứt hoạt động của Lãnh sự danh dự thực hiện thế nào?
Pháp luật
Điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự gồm những gì? Lãnh sự danh dự không hoàn thành chức năng được ủy nhiệm thì có phải chấm dứt hoạt động không?
Pháp luật
Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự theo quy định là mấy năm và điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những gì?
Pháp luật
Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự là gì? Bộ Ngoại giao yêu cầu Nước cử nộp bản sao Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự khi nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, chứng minh thư Lãnh sự danh dự sẽ có thời hạn tối đa là bao lâu và được gia hạn bao nhiêu lần?
Pháp luật
Từ 01/6/2022, người muốn trở thành Lãnh sự danh dự thì cần phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc nào?
Pháp luật
Phạm vi khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự được xác định như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, quy trình chấp thuận việc thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự diễn ra như thế nào?
Pháp luật
Từ 01/6/2022, các trường hợp nào Lãnh sự danh dự sẽ bị chấm dứt hoạt động? Những bất lợi đối với Lãnh sự danh dự sẽ bị chấm dứt hoạt động là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lãnh sự danh dự
1,409 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lãnh sự danh dự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lãnh sự danh dự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào