Làm tiếp thị liên kết có phải đóng thuế TNCN? Cách tính thuế đối với doanh thu của người làm tiếp thị liên kết?
Ai là người nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
...
Như vậy, người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Làm tiếp thị liên kết có phải đóng thuế TNCN? Cách tính thuế đối với doanh thu của người làm tiếp thị liên kết? (Hình từ Internet)
Làm tiếp thị liên kết có phải đóng thuế TNCN?
Căn cứ Mục 1 Công văn 1241/CTCBA-TTHT năm 2024 tải về có nội dung hướng dẫn về thuế cho đối tượng người nộp thuế là cá nhân làm tiếp thị liên kết trên sàn thương mại điện tử không đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động gồm có tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác.
Do đó, việc cá nhân làm tiếp thị liên kết trên các sàn thương mại điện tử nhận tiền hoa hồng thì phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
- Đối với cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân làm tiếp thị liên kết có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân, số thuế khấu trừ được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
- Đối với cá nhân cư trú:
+ Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Khi tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân làm tiếp thị liên kết có mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân (theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
+ Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế của cá nhân làm tiếp thị liên kết theo Biểu thuế lũy tiến từng phần với thuế suất từ 5% đến 35%, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế được tính các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức giảm trừ gia cảnh thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
=>> Như vậy, người làm tiếp thị liên kết trên các sàn TMĐT không đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tính thuế đối với doanh thu của người làm tiếp thị liên kế theo Công văn 1241/CTCBA-TTHT thế nào?
Căn cứ Mục 2 Công văn 1241/CTCBA-TTHT năm 2024 tải về có nội dung hướng dẫn tính thuế cho đối tượng người nộp thuế là cá nhân làm tiếp thị liên kết trên sàn thương mại điện tử đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
- Nguyên tắc tính thuế: Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng trở lên thì thuộc trường hợp phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm trở lên để xác định cá nhân phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
- Căn cứ tính thuế: Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền hoa hồng phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể: tỷ lệ % thuế GTGT là 5%, thuế TNCN là 2%.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?