Kinh phí hoạt động thường xuyên của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn được cấp từ đâu?
Kinh phí hoạt động thường xuyên của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn được cấp từ đâu?
Theo Điều 1 Quyết định 1428/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định về vị trí và chức năng như sau:
Vị trí và chức năng
1. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn chính sách, điều tra cơ bản, thông tin, đào tạo, dịch vụ về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
2. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định; kinh phí hoạt động thường xuyên của Viện được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Institute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural Development; viết tắt là IPSARD.
Trụ sở chính của Viện đặt tại thành phố Hà Nội.
Theo quy định trên, kinh phí hoạt động thường xuyên của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
(Hình từ Internet)
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn có những nhiệm vụ nào?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 1428/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định về nhiệm vụ của Viện như sau:
Nhiệm vụ của Viện
1. Xây dựng tầm nhìn, chiến lược, kế hoạch phát triển Viện.
2. Nghiên cứu khoa học:
a) Nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;
b) Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
c) Nghiên cứu thị trường, ngành hàng, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
d) Nghiên cứu kinh tế, xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
đ) Nghiên cứu thể chế nông nghiệp, nông thôn.
3. Tư vấn, thẩm định, phản biện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
4. Tư vấn, thực hiện điều tra cơ bản trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin:
a) Thông tin chính sách, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế;
c) Thông tin kinh tế, xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu về nông nghiệp, nông thôn;
d) Biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin khoa học về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ:
a) Thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, triển khai các dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện dịch vụ tư vấn, thẩm định, phản biện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo về chính sách, chiến lược theo quy định của pháp luật.
9. Sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra, thanh tra theo quy định.
10. Xây dựng trình Bộ đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức theo ngạch, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, phương tiện và các nguồn lực khác của Viện theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao.
Theo đó, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 nêu trên.
Lãnh đạo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn gồm những ai?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 1428/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 về cơ cấu tổ chức Viện như sau:
Cơ cấu tổ chức Viện
1. Lãnh đạo Viện:
a) Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;
Viện trưởng điều hành hoạt động của Viện, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Viện;
b) Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
...
Như vậy, lãnh đạo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn gồm Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản trang thiết bị của cơ quan đơn vị theo Nghị định 138?
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc trong quá trình xây dựng không?
- Nhà nước quản lý ngoại thương thế nào? Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về ngoại thương?
- Ai quyết định biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật về ngoại thương?
- Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú dành cho đảng viên? Nhiệm vụ của đảng viên đang công tác ở nơi cư trú?