Kiểm sát viên được rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án hình sự tại phiên tòa xét xử không?

Em ơi cho anh hỏi: Kiểm sát viên được quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án hình sự tại phiên tòa xét xử không? Và được rút dựa trên những căn cứ nào? Đây là câu hỏi của anh Hoàng Khải đến từ Long An.

Kiểm sát viên được quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án hình sự tại phiên tòa xét xử không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Rút quyết định truy tố; kết luận về khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố
...
2. Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi, nếu có căn cứ rõ ràng để rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; kết luận về khoản khác nhẹ hơn hoặc nặng hơn trong cùng điều luật làm thay đổi quyết định truy tố hoặc đường lối xử lý đã được lãnh đạo Viện kiểm sát cho ý kiến thì Kiểm sát viên quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát. Trường hợp có đủ căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng hơn thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem xét và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định.
...

Như vậy, Kiểm sát viên được quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án hình sự tại phiên tòa xét xử sau khi xét hỏi và có căn cứ rõ ràng. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát.

Trường hợp có đủ căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng hơn thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem xét và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định.

Rút quyết định truy tố vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Trước khi mở phiên tòa thì Kiểm sát viên nào được quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án hình sự?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Rút quyết định truy tố; kết luận về khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố
1. Trước khi mở phiên tòa, nếu xét thấy có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố thì Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án phải báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định. Việc rút quyết định truy tố phải bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quyết định rút quyết định truy tố được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát. Trường hợp rút toàn bộ quyết định truy tố thì đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.
...

Như vậy, trước khi mở phiên tòa thì Kiểm sát viên được quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án hình sự là Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án.

Viện kiểm sát được quyền rút quyết định truy tố vụ án hình sự khi có những căn cứ nào?

Căn cứ theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.

Và căn cứ theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định như sau:

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Như vậy, kiểm sát viên được quyền rút quyết định truy tố vụ án hình sự khi có những căn cứ được quy định như trên.

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kiểm sát viên có quyền kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án trong vụ việc dân sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì phải có thời gian công tác pháp luật từ 20 năm trở lên đúng không?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tuyên thệ những nội dung gì?
Pháp luật
Kiểm sát viên cao cấp phải có trình độ cử nhân luật trở lên đúng không? Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên cao cấp là ai?
Pháp luật
Trong thi tuyển Kiểm sát viên, nếu có 02 người có tổng điểm thi tuyển bằng nhau thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Người dự thi tuyển Kiểm sát viên bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo thì sẽ bị trừ bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên là ai? Chủ tịch là người quyết định lựa chọn đề thi đúng không?
Pháp luật
Danh sách trúng tuyển Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp? Xem chi tiết danh sách trúng tuyển Kiểm sát viên tại đâu?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân phải là người đã từng giữ chức vụ Kiểm sát viên trung cấp đúng không?
Pháp luật
Giấy chứng minh Kiểm sát viên được sử dụng khi nào? Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm sát viên
4,651 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào