Không thể bổ sung tài sản thế chấp đối với khoản vay chứng khoán thì có được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay không?

Trường hợp bên vay không thể bổ sung tài sản thế chấp đối với khoản vay chứng khoán thì có được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay không? Trong thời hạn bao lâu mà không bổ sung tài sản thế chấp thì bên vay được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay? Câu hỏi của anh Kiệt từ Quy Nhơn.

Không thể bổ sung tài sản thế chấp đối với khoản vay chứng khoán thì có được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 quy định về trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay như sau:

Xử lý trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay
1. Các trường hợp được coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay:
a. Hết thời hạn hợp đồng vay/cho vay, Bên vay không hoàn trả được khoản vay và không được bên cho vay chấp nhận gia hạn khoản vay.
b. Hết thời hạn gia hạn khoản vay theo thỏa thuận với Bên cho vay, Bên vay không hoàn trả được khoản vay.
c. Bên vay không nộp tài sản thế chấp bổ sung theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
d. Bên vay không nộp tài sản thế chấp thay thế theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
...

Theo đó, trường hợp không nộp tài sản thế chấp bổ sung khi giá trị tài sản thế chấp không đủ theo quy định thì sẽ được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay.

Không thể bổ sung tài sản thế chấp đối với khoản vay chứng khoán thì có được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay không?

Không thể bổ sung tài sản thế chấp đối với khoản vay chứng khoán thì có được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay không? (Hình từ Internet)

Không nộp bổ sung tài sản thế chấp trong thời hạn bao nhiêu ngày thì được xem là mất khả năng thanh toán khoản vay?

Căn cứ Điều 12 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 quy định về xử lý trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp thấp hơn mức quy định như sau:

Xử lý trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp thấp hơn mức quy định
1. Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức quy định tại khoản 3 Điều 10, VSD gửi thông báo bằng fax cho bên vay (Mẫu 06/SBL của Quy chế này) ngay trong ngày định giá lại để nộp bổ sung tài sản thế chấp.
2. Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức quy định nhưng vẫn đạt trên 110% giá trị chứng khoán cho vay trong 03 ngày giao dịch liên tiếp, bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp trong ngày làm việc thứ 04 để đạt mức 115% giá trị chứng khoán cho vay. Nếu quá thời hạn trên mà bên vay không nộp thêm đủ tài sản thế chấp theo thông báo của VSD và giá trị tài sản thế chấp định giá lại thấp hơn 115% giá trị chứng khoán cho vay, thỏa thuận vay được xử lý như trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Trường hợp giá trị tài sản thế chấp xác định lại thấp hơn mức 110% giá trị chứng khoán cho vay, bên vay có trách nhiệm nộp bổ sung tài sản thế chấp ngay trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của VSD để đạt mức 115% giá trị chứng khoán cho vay. Nếu quá thời hạn trên mà bên vay không nộp thêm đủ tài sản thế chấp theo thông báo của VSD và giá trị tài sản thế chấp định giá lại thấp hơn 115% giá trị chứng khoán cho vay, thỏa thuận vay được xử lý như trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

Trường hợp tài sản thế chấp có giá trị thấp hơn 115% nhưng vẫn đạt 110% giá trị chứng khoán cho vay thì trong 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán nếu không bổ sung tài sản thế chấp sẽ được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay.

Trường hợp giá trị tài sản thế chấp thấp hơn mức 110% giá trị chứng khoán cho vay thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán nếu trong nộp bổ sung tài sản thế chấp thì sẽ được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay.

Xử lý như thế nào trong trường hợp bên vay mất khả năng hoàn trả?

Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Quy chế tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-VSD năm 2021 quy định về việc xử lý trường hợp bên vay mất khả năng hoàn trả như sau:

Xử lý trường hợp mất khả năng hoàn trả khoản vay
..
3. Việc xử lý các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào hợp đồng vay/cho vay hoặc thỏa thuận khác bằng văn bản giữa bên cho vay và bên vay.
4. Trường hợp không có thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay được nhận chuyển giao thông qua VSD toàn bộ tài sản thế chấp (chứng khoán hoặc tiền) của bên vay ngay trong ngày Hợp đồng vay và cho vay được coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay. Nếu bên cho vay nhận chuyển giao chứng khoán thế chấp mà dẫn tới vượt sở hữu tối đa theo quy định của nhà đầu tư nước ngoài, phần vượt quá được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn trả bằng tiền do hai bên thỏa thuận.

Như vậy, khi bên vay chứng khoán không thể bổ sung tài sản thế chấp (mất khả năng hoàn trả khoản vay) đúng thời hạn theo quy định pháp luật thì lúc nay sẽ căn cứ vào hợp đồng vay/cho vay hoặc thỏa thuận khác bằng văn bản giữa bên cho vay và bên vay.

Trường hợp không có thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay được nhận chuyển giao thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán toàn bộ tài sản thế chấp (chứng khoán hoặc tiền) của bên vay ngay trong ngày Hợp đồng vay và cho vay được coi là mất khả năng hoàn trả khoản vay.

Nếu bên cho vay nhận chuyển giao chứng khoán thế chấp mà dẫn tới vượt sở hữu tối đa theo quy định của nhà đầu tư nước ngoài, phần vượt quá được thống nhất hoàn trả bằng tiền, giá trị hoàn trả bằng tiền do hai bên thỏa thuận.

Vay chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định về cơ chế vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán giao dịch như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp tài sản thế chấp để vay chứng khoán thấp hơn giá trị quy định thì phải làm sao? Xác định giá trị tài sản thế chấp bằng phương thức nào?
Pháp luật
Việc thay thế tài sản thế chấp để vay chứng khoán trên hệ thống SBL được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Dùng ngoại tệ làm tài sản thế chấp để vay chứng khoán trên hệ thống SBL thì có được phép hay không?
Pháp luật
Không thể bổ sung tài sản thế chấp đối với khoản vay chứng khoán thì có được xem là mất khả năng hoàn trả khoản vay không?
Pháp luật
Khi thực hiện phong tỏa tài sản thế chấp thì bên vay chứng khoán có được cấp giấy xác nhận phong tỏa không?
Pháp luật
Khi vay trái phiếu trên hệ thống SBL theo phương thức thỏa thuận trực tiếp thì lãi suất vay là bao nhiêu phần trăm một năm?
Pháp luật
Thành viên lưu ký có thể vay chứng khoán trên hệ thống SBL cho chính mình hay không? Yêu cầu cần đảm bảo những nội dung nào khi nhập vào hệ thống SBL?
Pháp luật
Vay chứng khoán để dùng làm tài sản góp vốn thì thời hạn vay là bao nhiêu ngày? Có thể gia hạn thời gian vay chứng khoán không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay chứng khoán
1,005 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào