Không hỗ trợ các công cụ thanh toán trực tuyến thì có phải đăng ký website thương mại điện tử không? Đưa vào sử dụng như thế nào là hợp pháp?

Theo Thông tư 47/2014 của BCT thì kể từ ngày 20/1/2015 các website thương mại điện tử đều phải đăng kí qua BCT hay sao? Nếu không đăng kí với BCT thì có bị phạt hay huỷ website hay không. Vì mình có 1 website chỉ để quảng bá sản phẩm. Không có hỗ trợ các công cụ thanh toán trực tuyến, không biết có phải đăng ký và đưa vào sử dụng như thế nào là hợp pháp đúng quy định?

Đăng ký đối với website thương mại điện tử

Về vấn đề đăng ký đối với website thương mại điện tử (TMĐT) thì đây không phải là quy định mới mà đã là quy định từ năm 2013 (theo quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử). Quy định ở Thông tư 47/2014/TT-BCT chỉ là quy định hướng dẫn cụ thể cho Nghị định 52/2013/NĐ-CP, bao gồm cả phần hướng dẫn về thủ tục.

Mặt khác, về định nghĩa website thương mại điện tử (TMĐT) thì ở khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được nêu như sau:

"[...]

8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.

[...]”.

Theo đó, website của anh có hoạt động trưng bày hàng hóa thì đó đã là website thương mại điện tử (TMĐT) và phải thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công thương.

Đăng ký thương mại điện tử

Đăng ký thương mại điện tử

Không hỗ trợ các công cụ thanh toán trực tuyến thì có phải đăng ký website thương mại điện tử không và đưa vào sử dụng như thế nào là hợp pháp?

Về trường hợp phải thông báo, trường hợp phải đăng ký thì hiện nay được quy định như sau:

Căn cứ Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP)

- Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Bên cạnh đó Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP)

- Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:

+ Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP)

+ Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.

- Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.

Theo đó, website công ty anh chỉ là website TMĐT bán hàng, vì vậy anh sẽ chỉ phải thông báo, không phải đăng ký.

Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử bị phạt như thế nào?

Trường hợp không thông báo thì sẽ bị phạt theo quy định sau:

Căn cứ Điều 62 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây (được bổ sung bởi điểm c khoản 33 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022):

+ Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến (sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng) hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động có chức năng đặt hàng trực tuyến (sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định (được sửa đổi bởi điểm a khoản 33 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022)

+ Không bổ sung hồ sơ đăng ký liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử) theo quy định;

+ Không thông báo sửa đổi, bổ sung theo quy định khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;

- Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng bán hàng; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông tin vận chuyển và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định (được sửa đổi bởi điểm b khoản 33 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022)

+ Nhận chuyển nhượng website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành thông báo lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

+ Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, báo cáo số liệu thống kê về tình hình hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử không đúng thời hạn theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;

+ Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

+ Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Không cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh hoặc không giải trình về hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử theo quy định.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng (được sửa đổi bởi điểm d khoản 33 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022)

+ Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;

+ Giả mạo thông tin thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;

+ Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;

+ Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;

+ Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

+ Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 3; điểm d, đ, e và g khoản 4 Điều này (được sửa đổi bởi điểm đ khoản 33 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2022)

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này.

Website thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thông tin về hàng hóa, dịch vụ của website thương mại điện tử được quy định thế nào?
Pháp luật
Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải là người tiêu dùng hay không?
Pháp luật
Website thương mại điện tử bán hàng là gì? Người bán hàng trên website thương mại điện tử phải cung cấp thông tin nào?
Pháp luật
Bán hàng trên website thương mại điện tử phải cung cấp thông tin gì về giá cả, phương thức thanh toán?
Pháp luật
Thông báo thiết lập website thương mại điện tử với Bộ Công thương được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Công ty muốn thay đổi một vài thông tin liên quan đến chủ sở hữu website thương mại điện tử thì phải làm thủ tục gì?
Pháp luật
Website chỉ dùng giới thiệu quảng cáo hàng hóa nhưng không bán hàng thì có phải thông báo với Bộ Công Thương hay không?
Thương nhân bị chấm dứt hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong trường hợp nào?
Thương nhân bị chấm dứt hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong trường hợp nào?
Cách sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký website thương mại điện tử bán hàng như thế nào? Thời hạn đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi nhận chuyển nhượng website là bao lâu?
Thời hạn đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi nhận chuyển nhượng website là bao lâu?
Cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào?
Cá nhân thực hiện việc phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin nào?
Pháp luật
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có thể bị chấm dứt đăng ký trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Website thương mại điện tử
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,362 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Website thương mại điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Website thương mại điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào