Khoản tiền đặt trước khi mua tài sản công có được trả lại cho người đăng ký khi người đó không mua được tài sản hay không?
- Tài sản công có nguyên giá 200 triệu đồng được bán công khai theo hình thức niêm yết giá hay không?
- Khoản tiền đặt trước khi mua tài sản công có được trả lại cho người đăng ký khi người đó không mua được tài sản hay không?
- Việc bán tài sản công thông qua hệ thống giao dịch điện tử được thực hiện theo trình tự nào?
Tài sản công có nguyên giá 200 triệu đồng được bán công khai theo hình thức niêm yết giá hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có quy định về việc bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá như sau:
"Điều 26. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá
1. Bán tài sản công công khai theo hình thức niêm yết giá được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Hình thức niêm yết giá không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc, xe ô tô."
Theo đó, tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được bán công khai theo hình thức niêm yết giá khi có giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Ngoài ra, tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô thì không được bán công khai theo hình thức niêm yết giá.
Khoản tiền đặt trước khi mua tài sản công có được trả lại cho người đăng ký khi người đó không mua được tài sản hay không?
Khoản tiền đặt trước khi mua tài sản công có được trả lại cho người đăng ký khi người đó không mua được tài sản hay không? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định liên quan đến khoản tiền đặt trước khi mua tài sản công như sau:
"Điều 3. Quy định chung về bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá
...
2. Người đăng ký mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước khi đăng ký mua tài sản. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quyết định cụ thể số tiền đặt trước nhưng tối thiểu là 10% và tối đa là 20% giá bán tài sản niêm yết.
Khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt cọc để mua tài sản trong trường hợp người đăng ký được quyền mua tài sản. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm trả lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người mua tài sản, trừ các trường hợp người đăng ký không được nhận lại tiền đặt trước bao gồm:
a) Người đăng ký từ chối mua tài sản sau khi được xác định là người được quyền mua tài sản;
b) Người đăng ký được quyền mua tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người đăng ký được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản nhưng không thanh toán tiền mua tài sản hoặc đã thanh toán tiền mua tài sản nhưng không nhận tài sản;
d) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản."
Như vậy, khoản tiền đặt trước khi mua tài sản công được cơ quan nhận nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công trả lại cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người mua tài sản.
Tuy nhiên, một số trường hợp người đăng ký không được nhận lại tiền đặt trước khi không mua được tài sản công, bao gồm:
- Người đăng ký từ chối mua tài sản sau khi được xác định là người được quyền mua tài sản;
- Người đăng ký được quyền mua tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
- Người đăng ký được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản nhưng không thanh toán tiền mua tài sản hoặc đã thanh toán tiền mua tài sản nhưng không nhận tài sản;
- Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản, gồm:
+ Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký mua tài sản không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
+ Người có thẩm quyền quyết định bán tài sản; người trực tiếp giám định, đánh giá lại giá trị tài sản;
+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm b khoản này.
Việc bán tài sản công thông qua hệ thống giao dịch điện tử được thực hiện theo trình tự nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công như sau:
"Điều 26. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá
...
4. Trình tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công:
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện niêm yết giá bán và thông tin về tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thời hạn niêm yết là 05 ngày làm việc;
b) Người có nhu cầu mua tài sản đăng ký mua tài sản trực tiếp trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công trong thời hạn niêm yết và có thể đăng ký với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này để xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản;
c) Hết thời hạn niêm yết giá, Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công lựa chọn ngẫu nhiên người được quyền mua tài sản trong số những người đăng ký mua tài sản trên Hệ thống. Người được quyền mua tài sản được đăng tải công khai trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công ngay sau khi có kết quả lựa chọn;
d) Giá bán tài sản là giá đã niêm yết trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công."
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể liên quan đến việc bán tài sản công công khai theo hình thức niêm yết giá thông qua điều kiện tài sản được bán, khoản tiền đặt trước khi đăng ký mua tài sản công và trình tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công cụ thể như trên.
Tải về mẫu hợp đồng bán tài sản công mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?