Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho cơ quan nào?

Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho cơ quan nào? Trường hợp phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người mà không báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho cơ quan nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 104 Luật Thú y 2015 quy định về việc sử dụng thuốc y như sau:

Sử dụng thuốc thú y
1. Thuốc thú y phải được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn thuốc của cá nhân hành nghề thú y, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng thuốc thú y;
b) Yêu cầu cơ sở bán thuốc thú y hướng dẫn sử dụng thuốc thú y theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Được bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và sức khỏe con người thì ngừng sử dụng thuốc và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

Theo đó, tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có nghĩa vụ ngừng sử dụng thuốc và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và sức khỏe con người.

Như vậy, khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho cơ quan nào?

Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho cơ quan nào? (Hình từ internet)

Trường hợp phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người mà không báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định chung về phòng bệnh động vật như sau:

Vi phạm quy định chung về phòng bệnh động vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lấy mẫu để kiểm tra, xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Không báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người.
...

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân
...

Theo đó, trường hợp cá nhân phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người mà không báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Nếu tổ chức có hành vi vi phạm nói trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người mà không báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người mà không báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền là 01 năm.

Thuốc thú y Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuốc thú y
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người thì phải báo ngay cho cơ quan nào?
Pháp luật
Có được phép nghiên cứu thuốc thú y có chứa chất ma túy hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép nghiên cứu thuốc thú y có chứa chất ma túy?
Pháp luật
Nhập khẩu thuốc thú y thì đăng ký lưu hành trước hay đăng ký đủ điều kiện nhập khẩu trước theo quy định?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12682:2019 quy định về trình tự lấy mẫu thuốc thú y để kiểm tra chất lượng như thế nào?
Pháp luật
Kiểm nghiệm thuốc là gì? Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có bắt buộc phải tách biệt đảm bảo an toàn với công trình công cộng không?
Pháp luật
Người trực tiếp kiểm nghiệm thuốc thú y có bắt buộc phải có Chứng chỉ hành nghề thú y về kiểm nghiệm thuốc thú y không?
Pháp luật
Hộ kinh doanh có được buôn bán thuốc bảo vệ thực vật chung với những loại thuốc thú y hay không?
Pháp luật
Vacxin Laxota phòng bệnh Niucatxơn dạng đông khô thí nghiệm trên chuột bạch mà chuột chết thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có được sử dụng thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ để phòng bệnh động vật không? Nếu không thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tên biệt dược là gì? Tên biệt dược ghi trên nhãn thuốc thú y có được sử dụng tiếng nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuốc thú y
81 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuốc thú y

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Thuốc thú y
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào