Khi nào thì Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bị hủy bỏ tư cách thành viên?
- Mẫu giấy đăng ký thành viên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay?
- Thế nào là Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
- Điều kiện để trở thành Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là gì?
- Khi nào thì Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bị hủy bỏ tư cách thành viên?
Mẫu giấy đăng ký thành viên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay?
Mẫu giấy đăng ký thành viên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay là Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP
Khi nào thì Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bị hủy bỏ tư cách thành viên? (Hình từ internet)
Thế nào là Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 47 Luật Chứng khoán 2019 quy định
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
1. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch;
b) Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
Như vậy, Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có 02 loại:
- Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch;
- Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
Điều kiện để trở thành Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 99 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt như sau:
Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ
1. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch công cụ nợ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Điều kiện Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm:
a) Là tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước chỉ được phép thực hiện giao dịch công cụ nợ cho chính mình.
Như vậy, điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
- Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
- Là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch công cụ nợ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Lưu ý: Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện giao dịch công cụ nợ cho chính mình.
Khi nào thì Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bị hủy bỏ tư cách thành viên?
Căn cứ tại Điều 22 Thông tư 58/2021/TT-BTC như sau:
Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch đặc biệt tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận;
b) Thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.
2. Thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này mà thành viên không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;
b) Không đáp ứng được các điều kiện về thành viên giao dịch đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;
d) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Như vậy, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong trường hợp nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?