Khi được bổ nhiệm lại thì Kiểm sát viên có thời hạn giữ chức danh là bao lâu? Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại khi có các điều kiện nào?

Cho anh hỏi, khi được bổ nhiệm lại thì Kiểm sát viên có thời hạn giữ chức danh là bao lâu? Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại khi có các điều kiện nào? Hồ sơ bổ nhiệm lại bao gồm những gì? - Câu hỏi của anh Văn Tuấn đến từ Long An

Khi được bổ nhiệm lại thì Kiểm sát viên có thời hạn giữ chức danh là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 6 Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:

Thời hạn giữ chức vụ, chức danh
1. Thời hạn giữ chức vụ là 05 năm. Thời hạn giữ chức danh Kiểm sát viên, Điều tra viên khi được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu thời hạn còn lại không đủ 10 năm.
Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Công chức khi hết thời hạn giữ chức vụ, chức danh thì phải được xem xét để thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.
3. Trường hợp thay đổi tên chức vụ do thay đổi tên cơ quan, đơn vị hoặc được điều động đến đơn vị mới giữ chức vụ ngang nhau thì thời hạn để bổ nhiệm lại tính từ ngày quyết định bổ nhiệm chức vụ cũ có hiệu lực.
4. Công chức được giao nhiệm vụ “quyền” hoặc “phụ trách” đơn vị được hưởng phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Thời gian đảm nhiệm “quyền” hoặc “phụ trách” không được tính vào thời hạn giữ chức vụ cấp trưởng.

Như vậy, thời hạn giữ chức danh Kiểm sát viên, Điều tra viên khi được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu thời hạn còn lại không đủ 10 năm.

Khi được bổ nhiệm lại thì Kiểm sát viên có thời hạn giữ chức danh là bao lâu?

Khi được bổ nhiệm lại thì Kiểm sát viên có thời hạn giữ chức danh là bao lâu? (Hình từ Internet)

Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại khi có các điều kiện nào?

Căn cứ vào Điều 7 Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:

Điều kiện bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại
1. Việc bổ nhiệm lại được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ hoặc chức danh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo;
b) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
c) Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ hoặc chức danh cũ.
d) Không thuộc trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Không bổ nhiệm lại khi công chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Công chức có nguyện vọng không bổ nhiệm lại;
b) Không đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Trong thời gian 36 tháng gần nhất đến thời điểm bổ nhiệm lại, công chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
c1) Có từ 02 năm trở lên bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ;
c2) Có 01 lần bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc 01 lần bị xử lý kỷ luật cảnh cáo;
Trường hợp có một lần bị kỷ luật khiển trách trong thời gian giữ chức vụ hoặc chức danh và quyết định kỷ luật đã hết hiệu lực theo quy định hoặc một lần bị kỷ luật khiển trách nhưng chưa hết hiệu lực mà có nhiều thành tích công tác trong thời gian giữ chức vụ hoặc chức danh và vẫn đủ điều kiện, tiêu chuẩn khác thì cơ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành xem xét bổ nhiệm lại (trừ trường hợp bị kỷ luật vì tham nhũng);
Trường hợp công chức có một lần bị xử lý bị kỷ luật cảnh cáo trong thời gian giữ chức vụ, chức danh nhưng có thành tích xuất sắc trong công tác, được tặng bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của các Bộ, Ngành trung ương trở lên; Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thì có thể được xem xét bổ nhiệm lại.
c3) Để xảy ra từ 02 trường hợp (bị can hoặc bị cáo) trở lên bị đình chỉ do hành vi không cấu thành tội phạm hoặc bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bị cáo không phạm tội do lỗi của mình hoặc có vi phạm pháp luật khác gây dư luận bức xúc trong xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của Ngành.
3. Công chức không được bổ nhiệm lại được xem xét bố trí công tác khác.
4. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
5. Công chức khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.

Như vậy, Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại khi có đủ các điều kiện sau:

a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ hoặc chức danh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo;

b) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;

c) Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ hoặc chức danh cũ.

d) Không thuộc trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ bổ nhiệm lại Kiểm sát viên bao gồm những gì?

Căn cứ vào Điều 15 Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì hồ sơ bổ nhiệm lại Kiểm sát viên bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại;

b) Nghị quyết của Ban cán sự đảng hoặc văn bản của lãnh đạo và cấp ủy Viện kiểm sát nhân dân (nơi không có Ban cán sự đảng) về việc bổ nhiệm lại;

c) Văn bản hiệp y của cấp ủy địa phương theo quy định;

d) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quản lý cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý, có dán ảnh 4x6 chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ;

đ) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;

e) Bổ sung văn bằng chứng chỉ mới (nếu có);

g) Bản tự nhận xét, đánh giá trong nhiệm kỳ đối với bổ nhiệm lại;

h) Nhận xét, đánh giá của lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị;

k) Nhận xét, đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú (có giá trị trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày bổ nhiệm lại); trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;

l) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (có giá trị trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày bổ nhiệm lại);

m) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kiểm sát viên có quyền kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án trong vụ việc dân sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì phải có thời gian công tác pháp luật từ 20 năm trở lên đúng không?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tuyên thệ những nội dung gì?
Pháp luật
Kiểm sát viên cao cấp phải có trình độ cử nhân luật trở lên đúng không? Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên cao cấp là ai?
Pháp luật
Trong thi tuyển Kiểm sát viên, nếu có 02 người có tổng điểm thi tuyển bằng nhau thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Người dự thi tuyển Kiểm sát viên bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo thì sẽ bị trừ bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên là ai? Chủ tịch là người quyết định lựa chọn đề thi đúng không?
Pháp luật
Danh sách trúng tuyển Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp? Xem chi tiết danh sách trúng tuyển Kiểm sát viên tại đâu?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân phải là người đã từng giữ chức vụ Kiểm sát viên trung cấp đúng không?
Pháp luật
Giấy chứng minh Kiểm sát viên được sử dụng khi nào? Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm sát viên
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,950 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào