Khi đã đảm bảo đủ điều kiện về tiêm chủng vắc xin thì cơ sở tiêm chủng có được tự mình thực hiện việc công bố hay không?

Tôi muốn hỏi về việc tiêm chủng vắc xin hiện nay, quy trình tiêm chủng vắc xin sẽ được thực hiện như thế nào? Các cơ sở tiêm chủng vắc xin phải đáp ứng những điều kiện gì? Và khi đã đảm bảo có đủ điều kiện về tiêm chủng thì cơ sở tiêm chủng vắc xin có được tự mình công bố hay không? Anh Văn Minh (Bà Rịa-Vũng Tàu) đặt câu hỏi.

Khi tiêm chủng vắc xin phải thực hiện đầy đủ mấy bước?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về quy trình tiêm chủng vắc xin như sau:

Quy trình tiêm chủng
1. Việc tiêm chủng phải thực hiện đầy đủ các bước sau:
a) Trước khi tiêm chủng: Khám sàng lọc, tư vấn cho đối tượng tiêm chủng. Trường hợp đối tượng tiêm chủng là trẻ em thì việc tư vấn được thực hiện với cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ;
b) Trong khi tiêm chủng: Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn;
c) Sau khi tiêm chủng: Theo dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng để tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng.
2. Khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm:
a) Dừng ngay buổi tiêm chủng;
b) Xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng; trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển người bị tai biến nặng sau tiêm chủng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất;
c) Thống kê đầy đủ thông tin liên quan đến trường hợp tai biến nặng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và báo cáo cho Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra tai biến.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến.
4. Trường hợp xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng vắc xin ngoài Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch, cơ sở nơi xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng có trách nhiệm báo cáo Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự nếu có lỗi gây ra tai biến nặng sau tiêm chủng.

Theo đấy cần lưu ý về các bước thực hiện khi tiêm chủng vắc xin như sau:

- Trước khi tiêm chủng: Khám sàng lọc, tư vấn cho đối tượng tiêm chủng. Trường hợp đối tượng tiêm chủng là trẻ em thì việc tư vấn được thực hiện với cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ;

- Trong khi tiêm chủng: Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn;

- Sau khi tiêm chủng: Theo dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng để tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư 34/2018/TT-BYT.

Khi đã đảm bảo đủ điều kiện về tiêm chủng vắc xin thì cơ sở tiêm chủng có được tự mình thực hiện việc công bố hay không?

Khi đã đảm bảo đủ điều kiện về tiêm chủng vắc xin thì cơ sở tiêm chủng có được tự mình thực hiện việc công bố hay không? (Hình từ Internet)

Cơ sở tiêm chủng vắc xin phải đáp ứng các điều kiện gì?

Hiện nay, về các điều kiện đối với cơ sở tiêm chủng vắc xin được quy định Điều 9 và Điều 10 Nghị định 104/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 3 Điều 15 Nghị định 155/2018/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Điều kiện đối với cơ sở tiêm chủng cố định
1. Cơ sở vật chất:
a) Khu vực chờ trước khi tiêm chủng phải bố trí đủ chỗ ngồi trong một buổi tiêm chủng, bảo đảm che được mưa, nắng, kín gió và thông thoáng;
2. Trang thiết bị:
a) Có tủ lạnh, phích vắc xin hoặc hòm lạnh, các thiết bị theo dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển vắc xin;
c) Có hộp chống sốc, phác đồ chống sốc treo tại nơi theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
3. Nhân sự:
a) Số lượng: Có tối thiểu 03 nhân viên chuyên ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; đối với cơ sở tiêm chủng tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có tối thiểu 02 nhân viên có trình độ từ trung cấp chuyên ngành y trở lên, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên;
b) Nhân viên y tế tham gia hoạt động tiêm chủng phải được tập huấn chuyên môn về tiêm chủng. Nhân viên trực tiếp khám sàng lọc, tư vấn, theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng phải có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên; nhân viên thực hành tiêm chủng có trình độ từ trung cấp Y học hoặc trung cấp Điều dưỡng - Hộ sinh trở lên.
Điều 10. Điều kiện đối với điểm tiêm chủng lưu động
1. Việc tiêm chủng tại nhà chỉ được thực hiện tại các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chỉ áp dụng đối với hoạt động tiêm chủng thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch;
d) Nhân sự bảo đảm điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện đối với điểm tiêm chủng lưu động khác:
a) Phải do cơ sở tiêm chủng đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng quy định tại Điều 11 Nghị định này thực hiện;
b) Cơ sở vật chất: Bố trí theo nguyên tắc một chiều từ đón tiếp, hướng dẫn, tư vấn, khám sàng lọc, thực hiện tiêm chủng, theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
c) Trang thiết bị: Có phích vắc xin hoặc hòm lạnh và hộp chống sốc theo quy định của Bộ trưởng Y tế.
d) Nhân sự: Có tối thiểu 02 nhân viên chuyên ngành y đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

Theo đó, về cơ sở tiêm chủng vắc xin có 02 cơ sở đó là cơ sở tiêm chủng cố định và điểm tiêm chủng lưu động.

Bạn cần xem xét kĩ về các điều kiện cần có đối với 02 cơ sở tiêm chủng này bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự.

Khi đã đảm bảo đủ điều kiện về tiêm chủng vắc xin thì cơ sở tiêm chủng có được tự mình thực hiện việc công bố hay không?

Theo Điều 11 Nghị định 104/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm h khoản 3 Điều 15 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định về công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng vắc xin như sau:

Công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng
1. Trước khi thực hiện hoạt động tiêm chủng, cơ sở tiêm chủng phải gửi văn bản thông báo đủ điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đủ điều kiện tiêm chủng, Sở Y tế phải đăng tải thông tin về tên, địa chỉ, người đứng đầu cơ sở đã công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế (thời điểm tính ngày phải công bố thông tin được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế).
3. Cơ sở chỉ được thực hiện hoạt động tiêm chủng sau khi đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở thực hiện tiêm chủng tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự công bố của mình.
4. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra điều kiện tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng, nếu phát hiện cơ sở tiêm chủng không tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Nghị định này thì đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản tạm đình chỉ hoạt động và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời gửi 01 bản biên bản về Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản tạm đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này (thời điểm nhận biên bản được xác định theo dấu công văn đến của Sở Y tế), Sở Y tế rút tên cơ sở khỏi danh sách cơ sở tự công bố đã đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Theo đó, trước khi thực hiện hoạt động tiêm chủng, cơ sở tiêm chủng phải gửi văn bản thông báo đủ điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Sở Y tế nơi cơ sở tiêm chủng đặt trụ sở.

Cơ sở chỉ được thực hiện hoạt động tiêm chủng sau khi đã thực hiện việc công bố đủ điều kiện tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở thực hiện tiêm chủng tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự công bố của mình.

Như vậy, khi đã đảm bảo đủ điều kiện về tiêm chủng vắc xin thì cơ sở tiêm chủng được tự mình thực hiện việc công bố của mình.

Cơ sở tiêm chủng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng không tư vấn cho người được tiêm chủng về lợi ích và rủi ro có thể gặp khi tiêm chủng thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Nhân lực của cơ sở tiêm chủng dịch vụ để đảm bảo tiêm chủng dịch vụ đúng cho 1 cháu bé thế nào?
Pháp luật
Khi đã đảm bảo đủ điều kiện về tiêm chủng vắc xin thì cơ sở tiêm chủng có được tự mình thực hiện việc công bố hay không?
Pháp luật
Quy trình và thời gian báo cáo định kỳ đối với cơ sở tiêm chủng vắc xin dịch vụ được quy định thế nào?
Pháp luật
Quy trình và thời gian báo cáo hằng ngày của cơ sở tiêm chủng được quy định như thế nào? Mỗi cơ sở tiêm chủng có được tổ chức từ một đến nhiều điểm tiêm chủng cố định không?
Pháp luật
Không thống kê danh sách đối tượng đã tiêm chủng thì cơ sở tiêm chủng bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Tính vào giá dịch vụ tiêm chủng vắc xin các khoản phí đã được Nhà nước bảo đảm thì cơ sở tiêm chủng bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng tiêm chủng khi chưa thực hiện việc công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng báo cáo không đầy đủ về hoạt động tiêm chủng theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng bán vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở tiêm chủng
1,658 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở tiêm chủng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào