Khách hàng vay vốn được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện nào? Mức cấp này đối với một khách hàng được xác định theo công thức nào?
Khách hàng vay vốn được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện nào?
Khách hàng vay vốn được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg như sau:
Điều kiện xem xét Khoản cấp tín dụng vượt giới hạn
1. Khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Khách hàng đáp ứng đủ Điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;
b) Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
- Triển khai các Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
c) Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
…
Như vậy, theo quy định trên thì khách hàng vay vốn được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Khách hàng đáp ứng đủ Điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;
- Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Khách hàng vay vốn được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)
Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng được xác định theo công thức nào?
Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng được xác định theo công thức được quy định tại Điều 5 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg như sau:
Xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn
Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan được xác định theo công thức:
MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN
Trong đó:
- MCTDTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn;
- DN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo;
- CC là số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký;
- ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận.
…
Như vậy, theo quy định trên thì mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng được xác định theo công thức sau:
MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN
Trong đó:
- MCTDTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn;
- DN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo;
- CC là số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký;
- ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận.
Cơ quan nào giám sát việc thực hiện cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng?
Cơ quan giám sát việc thực hiện cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg như sau:
Tổ chức thực hiện
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ do tổ chức tín dụng cung cấp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn, đảm bảo tuân thủ các Điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định tại Quyết định này;
b) Thanh tra, giám sát việc thực hiện cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng;
c) Định kỳ hằng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các Khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt còn hiệu lực; đồng thời gửi các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan giám sát việc thực hiện cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?