Hạn mức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng đối với người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng là bao nhiêu?
Hạn mức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng đối với người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng là bao nhiêu?
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho tổ chức, cá nhân sau đây:
...
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó, trừ trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân;
e) Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp cấp tín dụng cho công ty con là tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc.
...
Theo đó, người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng được cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Đồng thời, theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:
Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
...
g) TCPHT thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;
h) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hạn mức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng đối với người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng như sau:
- Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 tỷ đồng Việt Nam;
- Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
Hạn mức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng đối với người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tổ chức phát hành thẻ có được yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ tín dụng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:
Cấp tín dụng qua thẻ
...
5. TCPHT thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng; thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ.
6. TCPHT có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng; có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận, việc sử dụng thẻ đúng mục đích đối với các khoản cấp tín dụng qua thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều này; có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khoản cấp tín dụng qua thẻ được sử dụng đúng mục đích.
Theo đó, tổ chức phát hành thẻ có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khoản cấp tín dụng qua thẻ được sử dụng đúng mục đích.
Có thể sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ trả trước không?
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Phạm vi sử dụng thẻ
1. Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.
2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.
...
Như vậy, không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản hoặc ghi có vào thẻ trả trước, thẻ ghi nợ, tài khoản thanh toán.
Thẻ tín dụng chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trách nhiệm của người nộp thuế trong khai thuế? Khi nào người nộp thuế không phải tính số tiền phải nộp?
- Đối tượng công tác xã hội phải có nghĩa vụ chấp hành các quy định trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội như thế nào?
- Phương pháp so sánh để định giá dịch vụ khám chữa bệnh được áp dụng khi nào? Thông tin về giá dịch vụ cùng loại có được thu thập từ giá chào mua?
- Mẫu phiếu bổ sung lý lịch Đảng viên mẫu 3 HSDV năm 2024? Tải phiếu bổ sung hồ sơ Đảng viên mẫu 3 hằng năm mới nhất?
- Thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có bao gồm Trưởng ban Công tác Mặt trận có phải không?