Kết quả giám định tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc áp dụng với các bên trong bảo hiểm tài sản không?
- Kết quả giám định tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc áp dụng với các bên trong bảo hiểm tài sản không?
- Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong bảo hiểm tài sản được thực hiện như thế nào?
- Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tài sản được xác định dựa vào đâu?
Kết quả giám định tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc áp dụng với các bên trong bảo hiểm tài sản không?
Kết quả giám định tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc áp dụng với các bên trong bảo hiểm tài sản không, thì căn cứ theo Điều 53 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận thuê giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp các bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một trong các bên có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền hoặc Trọng tài trưng cầu giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Như vậy, việc công nhận kết quả giám định tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm hay không phải dựa vào thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, nếu có tranh chấp và các bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một trong các bên có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền hoặc Trọng tài trưng cầu giám định viên độc lập.
Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Doanh nghiệp bảo hiểm (Hình từ Internet)
Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong bảo hiểm tài sản được thực hiện như thế nào?
Thông báo khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong bảo hiểm tài sản được thực hiện theo Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
(1) Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
(2) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.
Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tài sản được xác định dựa vào đâu?
Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tài sản được xác định theo Điều 51 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Căn cứ bồi thường
1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Theo đó, Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tài sản được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị buộc phải chấp hành hình phạt tù do phạm tội trước khi được hưởng án treo thì có tổng hợp hình phạt chung cả hai tội hay không?
- Lực lượng bảo vệ an ninh mạng hiện nay đang làm việc ở đâu? Cơ sở đào tạo lực lượng bảo vệ an ninh mạng có cần phải cần đạt tiêu chuẩn quốc tế hay không?
- Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ tổ chức, cá nhân phải nộp những khoản phí nào?
- Phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công gồm có những nội dung nào?
- Dắt bộ xe máy có bị thổi nồng độ cồn hay không? Dắt bộ xe máy qua chốt xong vẫn điều khiển phương tiện và bị thổi nồng độ cồn thì mức phạt là bao nhiêu tiền?