Kế toán trưởng làm việc tại doanh nghiệp nhà nước là đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC đúng không?
- Kế toán trưởng làm việc tại doanh nghiệp nhà nước là đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC đúng không?
- Thẻ ABTC bị hư hỏng thì kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước được đề nghị cấp lại thẻ không?
- Không còn làm việc tại doanh nghiệp nhà nước thì kế toán trưởng có phải trả lại thẻ ABTC cho doanh nghiệp không?
Kế toán trưởng làm việc tại doanh nghiệp nhà nước là đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC đúng không?
Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC quy định tại Điều 9 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau:
Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
b) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
c) Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
5. Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
Theo quy định trên, kế toán trưởng làm việc tại doanh nghiệp nhà nước là một trong những đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC.
Kế toán trưởng (Hình từ Internet)
Thẻ ABTC bị hư hỏng thì kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước được đề nghị cấp lại thẻ không?
Trường hợp cấp lại thẻ ABTC còn giá trị sử dụng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau:
Thủ tục cấp lại thẻ ABTC
1. Các trường hợp cấp lại thẻ ABTC còn giá trị sử dụng và không có sự thay đổi về chức vụ, về cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp so với lần cấp thẻ trước đó gồm:
a) Doanh nhân đề nghị cấp lại thẻ ABTC do thẻ ABTC cũ gần hết giá trị sử dụng;
b) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
c) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC;
d) Doanh nhân bị mất thẻ ABTC cứng hoặc tài khoản đăng nhập thẻ ABTC điện tử;
đ) Thẻ ABTC cứng bị hư hỏng.
...
Theo đó, khi thẻ ABTC còn giá trị sử dụng như bị hư hỏng thì kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước có thể đề nghị cấp lại thẻ.
Không còn làm việc tại doanh nghiệp nhà nước thì kế toán trưởng có phải trả lại thẻ ABTC cho doanh nghiệp không?
Việc kế toán trưởng thì có phải trả lại thẻ ABTC cho doanh nghiệp nhà nước khi không làm việc tại doanh nghiệp hay không, theo quy định tại Điều 6 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau:
Trách nhiệm sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ trong việc đi lại để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên; giữ gìn và bảo quản thẻ; không được tự ý tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, thông tin ghi trên thẻ; không được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật.
2. Doanh nhân Việt Nam được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nền kinh tế thành viên.
3. Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC phải tuân thủ quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Số hộ chiếu ghi trên thẻ ABTC phải phù hợp với số hộ chiếu đang sử dụng.
5. Doanh nhân Việt Nam nếu không còn làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức hoặc không còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 9 Quyết định này phải có trách nhiệm trả lại thẻ ABTC cho cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức.
Như vậy, khi không còn làm việc tại doanh nghiệp nhà nước thì kế toán trưởng đã được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm trả lại thẻ ABTC cho doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?