Hủy hoại đất là gì? Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định đúng không?

Hủy hoại đất là gì? Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định đúng không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất? - câu hỏi của anh T. (Hà Nội)

Hủy hoại đất là gì?

Hủy hoại đất được giải thích theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Theo đó, hủy hoại đất được hiểu là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định đúng không?

Hành vi hủy hoại đất đai được xem là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
...

Trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, trường hợp người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất sẽ bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Hủy hoại đất

Hủy hoại đất là gì? Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định đúng không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất?

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất do người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất do người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất bao gồm:

(i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

(ii) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

(iii) Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại (i), (ii) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Hủy hoại đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất khi nào?
Pháp luật
Xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất ra sao? Theo quy định thì hành vi hủy hoại đất được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Hủy hoại đất là gì? Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định đúng không?
Pháp luật
Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có được xem là hủy hoại đất không và bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hủy hoại đất
798 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hủy hoại đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: