Hút thuốc lá tại nơi làm việc có được không? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của thuốc lá?
Nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá
Theo Điều 3 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:
- Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá.
- Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra.
- Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động xã hội và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Bảo đảm quyền của mọi người được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá và được thông tin đầy đủ về tác hại của thuốc lá.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
Căn cứ Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá:
- Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.
- Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
- Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
- Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của thuốc lá?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
- Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
- Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
- Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
- Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
- Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
- Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
- Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
- Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
Hút thuốc lá tại nơi làm việc có được không?
Hút thuốc lá tại nơi làm việc có được không?
Tại Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn sau đây:
"Điều 11. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện."
Ngoài ra, tại Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau:
"Điều 13. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá
1. Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.
3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá."
Như vậy, nơi làm việc là địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà theo quy định trên. Do đó, anh không được hút thuốc tại nơi làm việc.
Hút thuốc lá tại nơi làm việc có bị phạt không?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau:
"Điều 25. Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy."
Tuy nhiên, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, hành vi hút thuốc lá tại nơi làm việc là hành vi vi phạm quy định pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo có thể không lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không?
- Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ thì có còn được sử dụng ổn định lâu dài không? Có cần xin phép hay không?
- Mẹ nuôi lợi dụng việc nuôi con ép con nuôi ra đường xin ăn kiếm tiền thì có vi phạm pháp luật không?
- Doanh nghiệp để xảy ra sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền bị xử phạt bao nhiêu?
- Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu?