Hướng dẫn thanh toán tiền phép năm khi người lao động nghỉ giữa năm như thế nào theo quy định hiện hành?

Tôi có thắc mắc về tiền phép năm như sau: Nhân viên A làm việc từ ngày 1/1/2023 đến T2/2024. Năm 2023 công ty đã trả những ngày phép trong năm 2023 chưa nghỉ cho nhân viên A. Năm 2024, nhân viên A T3/2024 nghỉ việc. Vậy tiền nghỉ phép năm công ty phải thanh toán là bao nhiêu ngày (phải thanh toán ngày phép T1/2024 và T2/2024 hay phải tính tiền phép 12 ngày của nguyên năm 2024)? Câu hỏi của chị K.Q.O đến từ TP.HCM.

Người lao động nghỉ việc mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán tiền phép năm đúng không?

Căn cứ tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 về nghỉ hằng năm như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...

Như vậy, người lao động nghỉ việc mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán tiền phép năm cho những ngày chưa nghỉ.

Lưu ý: đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Hướng dẫn thanh toán tiền phép năm khi người lao động nghỉ giữa năm như thế nào?

Căn cứ tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Đối chiếu với thông tin mà khách hàng cung cấp:

- Nhân viên A làm viêc từ ngày 1/1/2023 đến T2/2024.

- Năm 2023 công ty đã trả những ngày phép trong năm 2023 chưa nghỉ cho nhân viên A.

- Năm 2024, nhân viên A T3/2024 nghỉ việc.

Theo đó, vì năm 2024 nhân viên A không làm việc đủ 12 tháng, đồng thời nhân viên A tháng 3/2024 nghỉ việc nên:

Nếu nhân viên A làm hết tháng 02/2024 thì sẽ được thanh toán 02 ngày phép năm (nếu chưa nghỉ).

Hướng dẫn thanh toán tiền phép năm khi người lao động nghỉ giữa năm như thế nào?

Hướng dẫn thanh toán tiền phép năm khi người lao động nghỉ giữa năm như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào?

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Tiền phép năm
Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục chuyển người lao động làm công việc khác kèm theo giảm lương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải thông báo kết quả khám sức khỏe định kỳ cho người lao động biết không?
Pháp luật
Ngày 15 tháng 5 là ngày Quốc tế gia đình đúng không? Ngày Quốc tế gia đình có ý nghĩa như thế nào?
Pháp luật
Có thể cho người lao động tạm ngừng việc với lý do công ty đang thiếu đơn hàng sản xuất hay không?
Pháp luật
Người lao động dôi dư khi cổ phần hóa doanh nghiệp có được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi không?
Pháp luật
Nền kinh tế thị trường là gì? Ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường như thế nào? Kinh tế thị trường tác động tới người lao động thế nào?
Pháp luật
Độ tuổi lao động năm 2024 là bao nhiêu? Người chưa đủ 18 tuổi có ký hợp đồng lao động được không?
Pháp luật
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc thì công ty có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc? Không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị phạt không?
Pháp luật
Kể từ thời điểm tuyển dụng người lao động, công ty phải quản lý, chăm sóc sức khỏe cho người đó đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền phép năm
226 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền phép năm Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: