Hướng dẫn điền thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới? Tải mẫu?

Hướng dẫn điền thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới? Tải mẫu? Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh? Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?

Hướng dẫn điền thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới? Tải mẫu?

Mẫu Bản đăng ký người phụ thuộc mới nhất 2025 là Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

TẢI VỀ: Mẫu đăng ký người phụ thuộc

Hướng dẫn cách điền Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới nhất như sau:

* Chữ viết tắt: NPT- người phụ thuộc; CMND- Chứng minh nhân dân, CCCD- Căn cước công dân; GKS- Giấy khai sinh.

[1] Điền đầy đủ thông: ngày, tháng, năm của kỳ tính thuế.

[2] Đánh dấu X và ô trống, nếu khai lần đầu tiên trong kỳ tính thuế.

[3] Chỉ điền khi thực hiện đăng ký bổ sung người phụ thuộc – người thực hiện việc Đăng ký người phụ thuộc phải nêu rõ số lần đăng ký bổ sung.

[4] Điền đầy đủ thông tin về họ và tên của người nộp thuế - người đang thực hiện Đăng ký người phụ thuộc để được hưởng giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân.

[5] Điền đầy đủ thông tin mã số thuế của cá nhân đăng ký người phụ thuộc.

[6] Điền đầy đủ thông tin nơi nhận thông báo mã số thuế người phụ thuộc.

[7] Tên đầy đủ tên của tổ chức trả thu nhập cho cá nhân đăng ký người phụ thuộc.

[8] Điền đầy đủ thông tin về mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân đăng ký người phụ thuộc.

[9] Đến mục [15] điền thông tin liên quan đến người phụ thuộc

[16]: là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ NPT hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ NPT thì chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại người nộp thuế đó. Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ NPT cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thi chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.

[17]: là thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT thì bỏ trống. Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống chỉ tiêu [17]) thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung Bản đăng ký người phụ thuộc để cập nhật lại chỉ tiêu [17] theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ NPT.

Theo đó, khi điền ô thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc lưu ý:

- Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ NPT hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ NPT thì chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại người nộp thuế đó.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ NPT cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thi chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.

Hướng dẫn điền thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới? Tải mẫu?

Hướng dẫn điền thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới? Tải mẫu? (Hình từ Internet)

Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
[...]
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...

Theo đó, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, không có quy định giới hạn số lượng tối đa một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh.

Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định việc chậm hoặc không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thể bị xử phạt về hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

- Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh? Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp bố mẹ không có thu nhập?
Pháp luật
Hướng dẫn điền thời điểm bắt đầu tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong Mẫu đăng ký người phụ thuộc mới? Tải mẫu?
Pháp luật
Mẫu Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất đối với người phụ thuộc là bao nhiêu tiền/tháng?
Pháp luật
Tính giảm trừ gia cảnh trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2025? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ có cần lập Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thay đổi người phụ thuộc mới nhất? Thay đổi người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thế nào?
Pháp luật
Đối với người phụ thuộc là cha mẹ cần thỏa những điều kiện gì? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha mẹ để được giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Pháp luật
Cách tra cứu người phụ thuộc online mới nhất 2025? Được giảm trừ gia cảnh cho tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?
Pháp luật
Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh 2025? Cha mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm trừ gia cảnh
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
17 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào