Đường lưỡi bò là gì? Đường lưỡi bò bắt nguồn từ đâu? Cách xác định biên giới quốc gia trên biển?
Đường lưỡi bò là gì?
Đường lưỡi bò (còn gọi là "đường chín đoạn" hay "đường chữ U") là một thuật ngữ dùng để chỉ một đoạn đường mà Trung Quốc tự vẽ ra trên bản đồ, nhằm thể hiện yêu sách chủ quyền của mình đối với một phần lớn Biển Đông, bao gồm các vùng biển và đảo thuộc chủ quyền của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei và Indonesia.
Chi tiết về đường lưỡi bò:
Đường lưỡi bò này có hình dạng giống một "lưỡi bò" với 9 đoạn đường liền kề nhau, kéo dài từ bờ biển của Trung Quốc xuống tận khu vực gần Malaysia và Indonesia. Nó bao phủ khoảng 90% diện tích Biển Đông.
Đường lưỡi bò là một vấn đề tranh chấp lãnh thổ và chủ quyền biển đảo rất phức tạp trong khu vực Đông Nam Á, gây ra nhiều căng thẳng và đối đầu giữa các quốc gia liên quan.
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Đường lưỡi bò là gì? Đường lưỡi bò bắt nguồn từ đâu? Cách xác định biên giới quốc gia trên biển? Xác định lãnh hải của đảo, các quần đảo Việt Nam được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Đường lưỡi bò bắt nguồn từ đâu? Cách xác định biên giới quốc gia trên biển?
Đường lưỡi bò được Trung Quốc đưa ra từ những năm 1940 và sau đó chính thức tuyên bố chủ quyền đối với các khu vực này. Trung Quốc cho rằng các đảo và vùng biển này thuộc chủ quyền của mình từ hàng nghìn năm trước, mặc dù các quốc gia khác trong khu vực, bao gồm Việt Nam và Philippines, cũng có quyền và đã thực thi chủ quyền đối với những vùng biển này.
Theo Điều 3 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong đó:
- Đường biên giới quốc gia gồm biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển.
- Mặt thẳng đứng gồm mặt thẳng đứng theo biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất và lên vùng trời.
Theo đó, đường biên giới quốc gia trên biển được xác định là một phần của biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là đường mà mặt thẳng đứng theo đường đó xác định lãnh thổ trên biển xuống lòng đất và lên vùng trời Việt Nam, được xác định dựa trên đất liền, các đảo và các quần đảo.
Theo Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP, cách xác định biên giới quốc gia trên biển được quy định như sau:
- Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
- Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Xác định lãnh hải của đảo, các quần đảo Việt Nam được quy định thế nào?
Lãnh hải của đảo, quần đảo Việt Nam được quy định tại Điều 20 Luật Biển Việt Nam 2012, trong đó:
- Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 Luật Biển Việt Nam 2012 và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
Như vậy, mỗi đảo, quần đảo đều có phần nội thủy, lãnh hải riêng, cùng với đường cơ sở tương ứng. Đường biên giới quốc gia trên biển của đảo, quần đảo được xác định từ đường cơ sở tính ra biển 12 hải lý và căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Biển Việt Nam 2012.
Bên cạnh đó, theo Điều 21 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như sau:
(1) Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
(2) Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại các điều 10, 12, 14, 16 và 18 Luật Biển Việt Nam 2012.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương thức tuyển sinh HUFLIT 2025 trường Đại học Ngoại ngữ Tin học TP HCM? Điểm chuẩn HUFLIT 2024 ra sao?
- Nghị quyết 57 nhấn mạnh kỷ nguyên nào? Quan điểm chỉ đạo Nghị quyết 57 về chuyển đổi số quốc gia?
- Tinh gọn cấp huyện: Lộ trình giải thể đơn vị hành chính cấp huyện của UNBD tỉnh được nêu rõ ở đâu theo Nghị quyết 35?
- Báo cáo phương án nhân sự đại hội chi bộ 25 27? Tải về Mẫu Báo cáo phương án nhân sự đại hội chi bộ 25 27 file word?
- Chính quyền địa phương hiện có mấy cấp? Chính quyền địa phương chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nào?