Hưởng chế độ thai sản khi các tháng liền kề trước sinh nghỉ không lương được pháp luật quy định như thế nào?

Hưởng chế độ thai sản khi các tháng liền kề trước sinh nghỉ không lương được pháp luật quy định như thế nào? Em dự sinh 30/4, đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2019 đến hết tháng 1/2020, tháng 2+3 công ty đang báo tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (dừng hẳn do tạm hoãn HĐLĐ không phải dừng 2 quỹ hưu trí và tử tuất) em vẫn tiếp tục đi làm hết tháng 3 nhưng không đủ số ngày, tháng 4 sẽ bị cho nghỉ không lương. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Công ty em là công ty tư nhân theo mô hình hộ gia đình người làm bảo hiểm không chuyên cứ báo là em không được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp được hưởng chế độ thai sản thì được hưởng bao nhiêu tháng? Cần phải nộp những giấy tờ gì cho công ty để được hưởng đầy đủ quyền lợi thai sản? Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Thanh Tú - Long Khánh.

Có được hưởng chế độ thai sản khi có thời gian nghỉ không lương do dịch bệnh không?

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
...
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

Trường hợp của bạn; Bạn bắt đầu đi làm việc tại công ty từ tháng 3/2019 và đóng bảo hiểm từ thời điểm đó đến tháng 1/2020.

Từ tháng 2 đến tháng 4/2020 công ty báo giảm bạn nghỉ không lương và dự sinh của bạn là 30/04/2020 theo đó nếu bạn sinh đúng thời điểm tháng 4/2020 thì 12 trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 4/2019 đến tháng 3/2020 trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm xã hội được 10 tháng do đó bạn vẫn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Trợ cấp thai sản cho lao động nữ sinh con được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Mức hưởng chế độ thai sản
1.Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Theo quy định trên thì trường hợp bạn sinh một thì sẽ được nghỉ việc hưởng 06 tháng chế độ thai sản, trường hợp sinh đôi thì được hưởng 07 tháng.

Mức trợ cấp trong thời gian này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra, bạn sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần khi sinh bằng 2 lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Do đó, nếu vợ bạn sinh con 04/2020 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo mức lương cơ sở hiện nay tương đương: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp vợ bạn nộp hồ sơ hưởng thai sản thì chỉ cần nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh cho công ty.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/7/2025 mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đúng không?
Pháp luật
Giấy tờ cần thiết để xin nghỉ việc khi vợ sinh con? Điều kiện để lao động nam xin nghỉ việc khi vợ sinh con là gì?
Pháp luật
Người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện không? Có được hưởng chế độ thai sản không?
Pháp luật
Mang thai 02 tháng mới đóng BHXH thì có được hưởng chế độ thai sản không? Các chế độ thai sản mà người lao động nữ được hưởng là gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là mẫu nào? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu là 50 ngày đúng không?
Pháp luật
Thời gian lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Pháp luật
Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con sau ngày 15 của tháng được tính như thế nào?
Pháp luật
Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng của nữ quân nhân mang thai hộ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thực hiện biện pháp triệt sản nam thì người lao động được nghỉ dưỡng tối đa bao nhiêu ngày? Có được bảo hiểm y tế chi trả chi phí triệt sản không?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm xã hội khi trong tháng có nghỉ thai sản và nghỉ không hưởng lương được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,306 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào