Hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải có những nội dung cơ bản nào? Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay thì có những quyền nào?

Tôi có câu hỏi là hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải có những nội dung cơ bản nào? Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay thì có những quyền nào? Câu hỏi của anh Q.N đến từ Đà Nẵng.

Hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải có những nội dung cơ bản nào?

Hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải có những nội dung cơ bản được quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 21/2012/TT-NHNN, được sửa, bổ sung đổi bởi điểm a, điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-NHNN, điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-NHNN như sau:

Hợp đồng cho vay
1. Tất cả các giao dịch cho vay, đi vay được thực hiện đều phải lập thành hợp đồng cho vay. Bên cho vay và bên vay có thể ký hợp đồng cho vay đối với từng giao dịch hoặc ký một hợp đồng tổng thể áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch cho vay, đi vay giữa hai bên theo thỏa thuận trên nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam.
2. Hợp đồng cho vay có thể được in ra từ mạng giao dịch điện tử, được lập bằng bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng cho vay phải có đầy đủ dấu (trừ trường hợp lập qua hệ thống giao dịch điện tử) và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) hoặc mã (code) giao dịch của các bên thực hiện giao dịch.
3. Hợp đồng cho vay bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Bên cho vay;
- Bên vay;
- Ngày thực hiện hợp đồng;
- Phương thức cho vay, đi vay;
- Ngày đến hạn
- Giá trị khoản vay;
- Lãi suất cho vay;
- Thời hạn cho vay;
- Hình thức bảo đảm của khoản vay (nếu có);
- Phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Các quy định về điều chỉnh nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện;
- Quy định về xử lý tranh chấp, xử phạt quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm, gia hạn thời hạn hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản vay của các bên.

Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Bên cho vay;

- Bên vay;

- Ngày thực hiện hợp đồng;

- Phương thức cho vay, đi vay;

- Ngày đến hạn

- Giá trị khoản vay;

- Lãi suất cho vay;

- Thời hạn cho vay;

- Hình thức bảo đảm của khoản vay (nếu có);

- Phương thức thanh toán;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Các quy định về điều chỉnh nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện;

- Quy định về xử lý tranh chấp, xử phạt quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm, gia hạn thời hạn hợp đồng;

- Các thỏa thuận khác có liên quan đến khoản vay của các bên.

cho vay

Hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải có những nội dung cơ bản nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay thì có những quyền nào?

Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay thì có những quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 21/2012/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-NHNN như sau:

Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
1. Bên cho vay có quyền:
a) Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến bên vay khi nhận được đề nghị vay vốn/đề nghị cấp hạn mức tín dụng; từ chối yêu cầu vay của bên vay nếu bên vay không đáp ứng đủ điều kiện vay;
b) Yêu cầu bên vay có biện pháp bảo đảm đối với khoản vay;
c) Gia hạn khoản vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; miễn lãi, điều chỉnh lãi suất cho vay; chuyển nợ quá hạn;
d) Yêu cầu bên vay trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận về việc trả nợ trước hạn hoặc phát hiện bên vay vi phạm hợp đồng cho vay;
đ) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn trả nợ nếu các bên liên quan không có thoả thuận nào khác.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay thì có những quyền sau:

- Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến bên vay khi nhận được đề nghị vay vốn/đề nghị cấp hạn mức tín dụng; từ chối yêu cầu vay của bên vay nếu bên vay không đáp ứng đủ điều kiện vay;

- Yêu cầu bên vay có biện pháp bảo đảm đối với khoản vay;

- Gia hạn khoản vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; miễn lãi, điều chỉnh lãi suất cho vay; chuyển nợ quá hạn;

- Yêu cầu bên vay trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận về việc trả nợ trước hạn hoặc phát hiện bên vay vi phạm hợp đồng cho vay;

- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn trả nợ nếu các bên liên quan không có thoả thuận nào khác.

Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay có những nghĩa vụ nào?

Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay có những nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 21/2012/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2016/TT-NHNN như sau:

Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
2. Bên cho vay có nghĩa vụ:
a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình;
b) Định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho vay xem xét, đánh giá lại khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng. Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho vay phê duyệt;
c) Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng cho vay;
d) Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay có những nghĩa vụ sau:

- Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình;

- Định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho vay xem xét, đánh giá lại khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng. Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho vay phê duyệt;

- Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng cho vay;

- Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.

Hợp đồng cho vay Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng cho vay:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vay tiền rồi bỏ trốn, người bị lừa phải làm gì?
Pháp luật
Cho vay tiền nhưng không có hợp đồng cho vay thì có đòi nợ được không? Giải quyết đòi nợ như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp hợp đồng cho vay hết hạn mà bên vay chưa trả được nợ như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng cho vay giữa các tổ chức tín dụng phải có những nội dung cơ bản nào? Tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng khác vay thì có những quyền nào?
Pháp luật
Cho vay nhưng bên cho vay không đưa tài sản thì hợp đồng cho vay có hiệu lực pháp luật hay không?
Pháp luật
Cá nhân cho người khác vay tiền thì có thể lập hợp đồng cho vay được không? Có thể khởi kiện và đòi lãi suất nếu như người vay nợ không trả nợ đúng hạn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng cho vay
6,144 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng cho vay

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng cho vay

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào