Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí họp xem xét giải quyết việc bồi thường theo trình tự nào?
- Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí họp xem xét giải quyết việc bồi thường theo trình tự nào?
- Trong thời hạn bao lâu phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại khi có thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
- Ai có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí họp xem xét giải quyết việc bồi thường theo trình tự nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 84/2014/NĐ-CP quy định về trình tự họp Hội đồng như sau:
Trình tự họp Hội đồng
1. Hội đồng họp xem xét giải quyết việc bồi thường theo trình tự sau:
a) Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia;
b) Ủy viên được cử làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng báo cáo về hành vi lãng phí gây thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại;
c) Hội đồng nghe giải trình của người có hành vi lãng phí gây thiệt hại và ý kiến của các thành viên Hội đồng;
d) Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức, thời hạn và phương thức bồi thường;
đ) Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
e) Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên được giao nhiệm vụ làm Thư ký Hội đồng ký biên bản cuộc họp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng bỏ phiếu thông qua mức, thời hạn và phương thức bồi thường, Chủ tịch Hội đồng phải hoàn thành hồ sơ cuộc họp và kiến nghị của Hội đồng gửi tới người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Theo đó, Hội đồng họp xem xét giải quyết việc bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo trình tự sau:
- Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia;
- Ủy viên được cử làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng báo cáo về hành vi lãng phí gây thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại;
- Hội đồng nghe giải trình của người có hành vi lãng phí gây thiệt hại và ý kiến của các thành viên Hội đồng;
- Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức, thời hạn và phương thức bồi thường;
- Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
- Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên được giao nhiệm vụ làm Thư ký Hội đồng ký biên bản cuộc họp.
Trong thời hạn bao lâu phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại khi có thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại? (Hình từ Internet)
Trong thời hạn bao lâu phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại khi có thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 84/2014/NĐ-CP quy định về ra quyết định về bồi thường thiệt hại như sau:
Ra quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp không thành lập Hội đồng thì trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm gây lãng phí, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp sau khi đã ra quyết định về bồi thường thiệt hại mà phát hiện những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và số tiền bồi thường thiệt hại đã kết luận trước đó thì tổng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện những tình tiết mới, người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức họp lại Hội đồng để xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường hoặc xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường thiệt hại theo thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về bồi thường thiệt hại, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại phải gửi cho người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại để thi hành.
5. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu trước ngày ra quyết định về việc bồi thường thiệt hại thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Như vậy, trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Ai có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 84/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại như sau:
Thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nơi xảy ra lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
3. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nơi xảy ra lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các đối tượng trên vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án hành chính đúng không?
- Bậc thuế môn bài năm 2025 mới nhất như thế nào? Hạn chót nộp thuế môn bài năm 2025 là khi nào?
- Cán bộ, công chức, viên chức không áp dụng Nghị định 178/2024 chính sách khi sắp xếp bộ máy từ 1 1 2025 gồm những ai?
- Chính thức dạy thêm ngoài nhà trường phải đăng ký kinh doanh theo Thông tư 29/2024 đúng không?
- Hướng dẫn hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu theo Thông tư 80? Tải về tài liệu hồ sơ hoàn thuế?