Xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền trợ cấp xuất ngũ? Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Ngày xuất ngũ năm 2025 thế nào?

Xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền trợ cấp xuất ngũ? Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Ngày xuất ngũ năm 2025 thế nào?

Xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền trợ cấp xuất ngũ?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
...

Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP như sau:

Chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
...
2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:
a) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Cụ thể:
Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở
Trường hợp có tháng lẻ tính như sau:
- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;
- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;
- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
b) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản này.

Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự khi ra quân sẽ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng tiền lương cơ sở

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:

- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;

- Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).

Như vậy, mức trợ cấp xuất ngũ khi ra quân vào năm 2025 đối với là công dân đi nghĩa vụ quân sự năm 2023 (đủ 2 năm) là 9.360.000 đồng.

Lưu ý: Tiền xuất ngũ năm 2025 chưa bao gồm các khoản trợ cấp, phụ cấp khác.

Xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền? Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Ngày xuất ngũ năm 2025 thế nào?

Xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền? Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Ngày xuất ngũ năm 2025 thế nào? (Hình từ Internet)

Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Ngày xuất ngũ năm 2025 thế nào?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Bộ trường Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ những không quá 06 tháng khi thuộc các trường hợp sau:

- Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Theo khoản 1 Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau:

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Như vậy, nếu nhập ngũ năm 2023 vào tháng 2 hoặc tháng 3 thì sẽ ra quân vào tháng 2 và tháng 3 năm 2025.

Chú ý:

Các đơn vị khác nhau sẽ có thời gian nhập ngũ và xuất ngũ khác nhau. Do dó, ngày xuất ngũ năm 2025 vẫn chưa được thông báo chính thức vì vậy, còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025 chưa xác định cụ thể.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với ai?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

- Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông.

- Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Dân quân thường trực.

Xuất ngũ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền trợ cấp xuất ngũ? Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Ngày xuất ngũ năm 2025 thế nào?
Pháp luật
Công dân thực hiện nghĩa vụ công an mà trở thành lao động duy nhất thì có được xuất ngũ trước thời hạn không?
Pháp luật
Binh sĩ tại ngũ có được xuất ngũ sớm nếu gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do lũ lụt gây ra?
Pháp luật
Muốn xuất ngũ trước hạn vì nhà gặp lũ lụt, có được không? Hồ sơ xuất ngũ trước hạn bao gồm những loại giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẹ của quân nhân tại ngũ đi tù thì quân nhân tại ngũ có được xuất ngũ trước thời hạn hay không?
Pháp luật
Binh sĩ xuất ngũ được hưởng các chế độ như thế nào? Binh sĩ xuất ngũ có được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào được xuất ngũ trước thời hạn khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Bộ đội xuất ngũ có được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm không? Bộ đội xuất ngũ có được hưởng trợ cấp đào tạo việc làm không?
Pháp luật
Trường hợp sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương nay muốn sang làm việc trong biên chế thì có phải hoàn trả chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận không?
Pháp luật
Khi xuất ngũ nghĩa vụ công an ngoài những khoản tiền trợ cấp thì sẽ được hưởng những chế độ chính sách gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất ngũ
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
0 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất ngũ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất ngũ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào