BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/2016/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 06
năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2016/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG
4 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ, XUẤT NGŨ VÀ THÂN NHÂN CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ
và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế
độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ
và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một
số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và
thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại Nghị định số
27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của
hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ, xuất ngũ.
2. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ
tại ngũ, gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp;
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp
của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
3. Các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến thực hiện một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Thanh
toán bằng tiền đối với những ngày không thể giải quyết cho nghỉ phép quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đủ Điều
kiện được nghỉ phép năm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn
sàng chiến đấu hoặc ở những nơi Điều kiện đi lại khó khăn
không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán chế độ nghỉ phép như
sau:
1. Mức tiền thanh toán cho một ngày
không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ
binh theo quy định tại thời Điểm không
nghỉ phép; số ngày được thanh toán cao nhất của mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ là 10
ngày. Không được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường và thời gian được
tính là ngày đi đường.
2. Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương
đương trở lên chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đối với các trường hợp được
thanh toán chế độ nghỉ phép tại đơn vị.
3. Không giải quyết chế độ thanh toán
bằng tiền đối với các trường hợp đủ Điều
kiện được nghỉ phép đặc biệt quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị
định số 27/2016/NĐ-CP.
Điều 4. Chế độ phụ
cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghi định số 27/2016/NĐ-CP
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ
theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì từ tháng thứ 25 trở đi, hằng
tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Cách tính hưởng như
sau:
Phụ
cấp được hưởng từ tháng thứ 25 trở đi
|
=
|
Phụ cấp quân hàm
hiện hưởng
|
+
|
Phụ cấp kéo dài thời
gian phục vụ
|
Trong đó:
Phụ
cấp kéo dài thời gian phục vụ
|
=
|
Phụ cấp quân hàm
hiện hưởng
|
x
|
250%
|
2. Chế độ phụ cấp thêm hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều này, không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế
độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự
thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và
các trường hợp khác.
Điều 5. Hồ sơ,
trình tự, trách nhiệm và nguyên tắc giải quyết chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất
quy định tại Khoản 1 Điều 6
Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ:
a) Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn
đột xuất (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ cư
trú.
b) Trường
hợp nếu thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ có các loại giấy tờ như: Giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức
độ thiệt hại vật chất khi bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở
hoặc thân nhân ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên; giấy ra viện của cơ sở y tế
nơi thân nhân Điều trị; giấy báo tử của thân nhân hy sinh; giấy chứng tử của
thân nhân từ trần hoặc mất tích hoặc xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi cho hạ sĩ quan, binh sĩ thì bản khai đề nghị trợ
cấp khó khăn đột xuất kèm theo các loại giấy đó, không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã như quy định tại Điểm a
Khoản này.
2. Trình tự và trách nhiệm giải quyết
chế độ:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ:
- Làm bản khai đề nghị trợ cấp khó
khăn đột xuất;
- Nộp bản khai và các loại giấy tờ
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương
đương.
Trường hợp bản khai chưa có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có
các loại giấy tờ kèm theo thì nộp bản khai cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc
tương đương để các cấp xét duyệt, giải quyết trợ cấp, sau
đó hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 30 ngày (kể từ ngày được giải quyết
trợ cấp) nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định; hết thời hạn
trên nếu hạ sĩ quan, binh sĩ không hoàn thiện đủ hồ sơ thì phải hoàn trả lại số
tiền trợ cấp đã nhận.
b) Đơn vị quản lý hạ sĩ quan, binh
sĩ:
- Cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương
đương: Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, binh sĩ nộp; tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp
trên trực tiếp trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc; nhận và chi trả chế độ
trợ cấp khó khăn cho hạ sĩ quan, binh sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Cấp trung đoàn hoặc tương đương:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của đơn vị cấp dưới, hoàn thành việc xem xét, quyết định
trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, binh sĩ.
c) Cơ quan Chính trị (Chính sách) các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt,
hướng dẫn cho hạ sĩ quan, binh sĩ về chế độ, trình tự thực hiện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; hằng năm lập dự toán
kinh phí bảo đảm chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất vào dự toán kinh phí của cơ
quan, đơn vị, gửi Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính và Cục Chính sách); xác nhận,
quản lý, thanh quyết toán theo quy định.
3. Nguyên tắc giải quyết chế độ khó
khăn đột xuất: Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hỏa hoạn,
thiên tai bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị
hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp không quá 02 lần/năm đối với
mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ; khi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ
một tháng trở lên hoặc Điều trị một lần tại bệnh viện theo quy định được trợ cấp
không quá 02 lần trong một năm đối với mỗi thân nhân của hạ
sĩ quan, binh sĩ.
Ví dụ 1:
Đồng chí Hạ sĩ Nguyễn Văn An, năm 2016 có con bị ốm phải Điều trị tại bệnh viện.
Cụ thể như sau: Lần 1 từ ngày 02 đến ngày 12 tháng 8; lần 2 từ ngày 05 đến ngày
15 tháng 10; theo quy định, con đồng chí An được trợ cấp 02 lần, mỗi lần bằng 500.000 đồng.
Ví dụ 2:
Cũng đối tượng nêu ở ví dụ 1, năm 2016 mẹ đồng chí An bị ốm phải Điều trị tại bệnh
viện. Cụ thể như sau: Lần 1 từ ngày 02 đến ngày 10 tháng 9; lần 2 từ ngày 05 đến
ngày 15 tháng 12; theo quy định, mẹ đồng chí An được trợ cấp 02 lần, mỗi lần bằng
500.000 đồng.
Ví dụ 3:
Cũng đối tượng nêu ở ví dụ 1, năm 2016 gia đình đồng chí An có nhà ở bị sập do
lũ quét. Theo quy định, gia đình đồng chí An được trợ cấp mức 3.000.000 đồng.
Điều 6. Hồ sơ,
trình tự, trách nhiệm giải quyết và thời gian hưởng
chế độ miễn học phí quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
Chế độ miễn, giảm học phí của con đẻ,
con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. Hồ sơ, trình tự, trách nhiệm và thời gian
hưởng chế độ được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ:
a) Bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn
học phí (Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng
chế độ miễn học phí (Mẫu số 3
kèm theo Thông tư này).
2. Trình tự, trách nhiệm giải quyết
chế độ:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ:
- Làm bản khai đề nghị hưởng chế độ
miễn học phí;
- Nộp bản khai cho cấp đại đội, tiểu
đoàn hoặc tương đương;
- Nhận giấy chứng nhận đối tượng được
hưởng chế độ miễn học phí và gửi về gia đình nộp cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập và ngoài công lập.
b) Cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương
đương:
- Tiếp nhận bản khai do hạ sĩ quan,
binh sĩ nộp;
- Trong thời hạn không quá 01 ngày
làm việc, tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp giải quyết;
- Nhận giấy chứng nhận và giao cho hạ
sĩ quan, binh sĩ.
c) Cấp trung
đoàn hoặc tương đương: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị cấp dưới,
hoàn thành việc xem xét, cấp giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học
phí.
3. Thời gian hưởng chế độ:
a) Thời gian hưởng chế độ miễn học
phí đối với con của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính trong Khoảng thời gian từ
ngày cấp giấy chứng nhận đến hết thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh
sĩ.
b) Trường
hợp trong thời gian tại ngũ, nếu phát sinh đối tượng được hưởng chế độ
miễn học phí thì hạ sĩ quan, binh sĩ lập bản khai bổ sung; thời gian hưởng chế
độ tương ứng với thời gian tại ngũ còn lại của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 7. Chế độ bảo
hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ
tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
1. Chế độ bảo hiểm xã hội:
a) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ
sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở
tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
b) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có
thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng
nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng
chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng giải quyết.
c) Trường hợp trước khi nhập ngũ có
thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ
quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với
thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính
hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:
Tổng thời gian
tính hưởng BHXH
|
=
|
Thời gian đóng
BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ)
|
+
|
Thời gian phục vụ
tại ngũ
|
+
|
Thời gian đóng BHXH
cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)
|
2. Trợ cấp xuất ngũ một lần:
a) Ngoài chế độ BHXH được hưởng theo
hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp
xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp
bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất
ngũ. Cụ thể:
Trợ cấp xuất ngũ một
lần
|
=
|
Số năm phục vụ tại
ngũ
|
x
|
02 tháng tiền
lương cơ sở
|
Trường hợp có tháng lẻ tính như sau:
- Dưới 01 tháng không được hưởng trợ
cấp xuất ngũ;
- Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được
hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;
- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được
hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
b) Trường
hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước
thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự
năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ
trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm
a Khoản này.
3. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian
phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo
quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:
a) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng
thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;
b) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30
tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Ví dụ 4:
Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016.
Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau:
- Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là
02 năm 04 tháng (28 tháng).
- Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02
năm = 04 tháng tiền lương cơ sở.
- Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04
tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở.
Cộng =
05 tháng tiền lương cơ sở.
- Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian
phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
4. Trợ cấp tạo việc làm:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành
nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi
xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định
của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2
Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ
quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 8. Nguồn
kinh phí
Kinh phí thực hiện các chế độ, chính
sách hướng dẫn tại Thông tư này do ngân sách Trung ương bảo đảm và bố trí trong
dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Quốc phòng theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng: Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền triển khai thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ các chế độ, chính sách quy định tại
Nghị định số 27/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng:
a) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số
27/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; giải quyết các vướng mắc, phát
sinh.
b) Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu phối
hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết vướng
mắc, phát sinh trong thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số
27/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Cục Tài chính, Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí; kiểm tra, thanh
quyết toán theo quy định.
d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 10. Điều
Khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Chế độ, chính sách quy định tại
Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Thông tư số 213/2006/TT-BQP ngày
23 tháng 12 năm 2006 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số
122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; Thông tư số 75/2009/TT-BQP ngày 18
tháng 9 năm 2009 của Bộ Quốc phòng sửa đổi, Điều chỉnh một
số chế độ phụ cấp, trợ cấp và định mức chi tiêu trong Quân đội; Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 11/2012/TT-BQP ngày
20 tháng 02 năm 2012 của Bộ Quốc phòng quy định về việc thực hiện xuất ngũ đối
với hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định số 27/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
4. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Quốc
phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng (để b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ trưởng BQP, Chủ nhiệm TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Các Cục: Chính sách (03), Cán bộ, Quân lực, Tài chính;
- BHXH BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản/Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BQP;
- Cổng TTĐT ngành CSQĐ;
- Lưu: VT, NCTH, PC; Q105.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Lê Chiêm
|
PHỤ LỤC
MẪU BIỂU HỒ SƠ
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 95/2016/TT-BQP ngày 28 tháng
6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng)
Số
TT
|
Nội
dung
|
Mẫu biểu
|
1
|
Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột
xuất
|
Mẫu số 01
|
2
|
Bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn
học phí.
|
Mẫu số 02
|
3
|
Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng
chế độ miễn học phí.
|
Mẫu số 03
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢN KHAI
Đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất
(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng)
Kính gửi:
……………………………………………(1)
Họ và tên của hạ sĩ quan, binh sĩ: ...................................................................................
Nhập ngũ: Tháng ………. năm ........................................................................................
Cấp bậc: ………………………………… Chức vụ: ...........................................................
Đơn vị:
.............................................................................................................................
Nơi cư trú của gia đình:
...................................................................................................
Lý do đề nghị trợ cấp khó khăn: ......................................................................................
.........................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
(2)
Đề nghị Thủ trưởng các cấp xem xét,
giải quyết chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình tôi theo quy định hiện
hành./.
XÁC
NHẬN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG)
(Ký tên, đóng dấu)
|
…………….ngày ….
tháng …. năm …..
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
______________
Ghi chú: (1) Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương
đương.
(2) Ghi rõ lý do: Nhà ở bị sập,
trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở;
có bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ
hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên hoặc
Điều trị một lần tại bệnh viện từ 7 ngày trở lên hoặc thân nhân hy sinh, từ trần,
mất tích.
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BẢN KHAI
Đề nghị hưởng chế độ miễn học
phí
(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng)
Họ và tên của hạ sĩ quan, binh sĩ: ....................................................................................
Nhập ngũ: Tháng ………………. năm...............................................................................
Cấp bậc: ……………………………….. Chức vụ: .............................................................
Đơn vị:
.............................................................................................................................
Họ và tên con của hạ sĩ quan, binh sĩ
(chữ in hoa): ........................................................
Sinh ngày: …… tháng
….. năm …………… Nam, Nữ
.....................................................
Học sinh lớp: …………………. Trường:
...........................................................................
Xã (phường) ………………….. huyện (quận) …………….. tỉnh (TP)................................
Đề nghị Thủ trưởng đơn vị xác nhận để
thực hiện chế độ miễn học phí cho con tôi theo quy định hiện hành./.
|
………, ngày ….
tháng …. năm …..
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
……………..………..(1)
………………………(2)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày …. tháng …. năm …..
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đối tượng được hưởng chế độ miễn
học phí
(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BQP ngày 28 tháng
6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng)
Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường .....................................................................................
Xã (phường) …………. huyện (quận) ..............................................................................
Tỉnh (thành phố)
...............................................................................................................
………………………………………………………………. (2) chứng
nhận và giới thiệu:
Họ và tên con của hạ sĩ quan, binh sĩ
(chữ in hoa): .........................................................
Sinh ngày: ……. tháng
…… năm ………… Nam, Nữ ......................................................
Học sinh lớp: …………………………
Trường: .................................................................
Xã (phường)………………… huyện (quận) ………………… tỉnh (TP)
............................
Là con của đồng chí:
........................................................................................................
Nhập ngũ: Tháng ………….. năm ....................................................................................
Cấp bậc: …………………………………….. Chức vụ:
.........................................................
Đơn vị: .................................................................................................................................
Đề nghị Ban Giám hiệu Trường thực hiện
chế độ miễn học phí cho cháu từ tháng ……. năm …… đến tháng …… năm ………. theo
quy định hiện hành./.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
_________________
Ghi chú: (1) Đơn vị cấp trên của đơn vị có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí.
(2) Đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (cấp trung đoàn và tương đương).