Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như thế nào?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là bao nhiêu? - câu hỏi của chị Tuyết (Vũng Tàu)

Thời hạn gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 47 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định như sau:

Lập và gửi báo cáo kiểm toán
1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
5. Trường hợp báo cáo kiểm toán được tổng hợp từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong báo cáo kiểm toán.

Theo như quy định trên, thời hạn gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đơn vị được kiểm toán nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như sau:

Mức xử phạt hành chính

Hành vi

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước đến 30 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

- Thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành;

- Chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.


Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

- Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

- Từ chối hoặc chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.


Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành.

Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc cải chính thông tin sai sự thật: đối với hành vi báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước đối với hành vi:

+ Thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành;

+ Hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành.

Lưu ý: Mức xử phạt hành chính nêu trên được áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt được nhân đôi

Thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động kiểm toán nhàn nước được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

(1) Trưởng đoàn kiểm toán có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15.

(2) Kiểm toán trưởng có quyền:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15.

(3) Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước:

Có thẩm quyền xử phạt quy định tại (1) đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc kiểm toán trong thời hạn kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.

Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2023.

Kiểm toán Nhà nước Tải về trọn bộ các văn bản Kiểm toán Nhà nước hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là gì? Việc khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo hình thức nào?
Pháp luật
Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước là gì? Chỉ sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước vào mục đích nào?
Pháp luật
Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước có địa chỉ là gì? Thông tin chủ yếu trên cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước?
Pháp luật
Phó trưởng phòng của đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 3 có quyền xử lý công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt không?
Pháp luật
Công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước là đối tượng được cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đúng không?
Pháp luật
Khi nào Kiểm toán nhà nước được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán?
Pháp luật
Thu thập thông tin để xây dựng báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Kiểm Toán nhà nước có nhiệm vụ thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước không?
Pháp luật
Tài khoản quản trị phần mềm trong hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước được dùng để làm gì và do ai quản lý?
Pháp luật
Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm những ai? Kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa vào những căn cứ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán Nhà nước
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
1,124 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán Nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào