Xe máy và xe ô tô phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu?

Tôi muốn hỏi xe máy và xe ô tô nếu vi phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu? Cảm ơn!

Xe máy vi phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm đ bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

- Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;

- Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

- Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Ngoài ra, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định trường hợp vi phạm điểm e khoản 4 Điều 6 sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Do đó, xe máy vi phạm lỗi vượt đèn đỏ tức là không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 và sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Xe máy và xe o tô phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu?

Xe máy và xe o tô phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu? (Hình từ internet)

Xe ô tô vi phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không?

Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm h bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

- Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

- Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

- Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

- Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Ngoài ra, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định trường hợp vi phạm điểm a khoản 5 Điều 5 sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Do đó, xe ô tô vi phạm lỗi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Lấy lại bằng lái xe khi bị cảnh sát giao thông giữ ở đâu?

Theo đó, khoản 2 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định việc tạm giữ bằng lái xe phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội quyết định xử phạt được thi hành.

Nếu thuộc trường hợp được nộp phạt nhiều lần thì sau khi nộp tiền phạt lần đầu sẽ được nhận lại bằng lái xe.

Do vậy, để lấy lại bằng lái xe khi bị cảnh sát giao thông giữ, người vi phạm phải nộp phạt vi phạm giao thông.

Sau khi nộp phạt xong thì sẽ nhận được biên lai thu tiền, tiếp đó mang biên lai này đến Phòng cảnh sát giao thông, đội cảnh sát giao thông… được ghi trong Quyết định xử phạt để xuất trình, lấy lại giấy phép lái xe bị giữ.

Như vậy, muốn nhận lại giấy phép lái xe bị tạm giữ, người vi phạm hoặc người được ủy quyền phải đến cơ quan ra quyết định xử phạt để nhận.

Vượt đèn đỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Học sinh cấp 3 vượt đèn đỏ đối diện với việc xếp loại hạnh kiểm nào?
Pháp luật
Lỗi vượt đèn đỏ là gì? Mức phạt hành chính cao nhất đối với người đi xe máy vượt đèn đỏ là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe ô tô vượt đèn đỏ có bị tước giấy phép lái xe 04 tháng trong trường hợp nào? Có bắt buộc lập biên bản xe ô tô vượt đèn đỏ?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông thì bồi thường thiệt hại như thế nào?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ khi tham gia 'đuổi bắt cướp' có được miễn xử phạt? Những trường hợp nào được miễn xử phạt hành chính?
Pháp luật
Năm 2024 xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2024 bị xử phạt vi phạm hành chính ra sao?
Pháp luật
Các trường hợp người phạm lỗi vượt đèn đỏ không bị phạt vi phạm hành chính mới nhất năm 2024 là gì?
Pháp luật
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng năm 2024? Các loại xe nào vượt đèn đỏ không bị CSGT xử phạt?
Pháp luật
Xe máy và xe ô tô phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu?
Pháp luật
Chạy xe đạp điện vượt đèn đỏ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe đạp điện vượt đèn đỏ không?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe cứu thương đang làm nhiệm vụ, người lái xe ô tô có bị phạt hành chính hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vượt đèn đỏ
3,109 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vượt đèn đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vượt đèn đỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào