Viết đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?
Viết đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi?
Có thể tham khảo mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi sau đây:
Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi số 01:
Lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi ngày nay đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại. Nhiều người dành quá nhiều thời gian và tâm trí vào việc xây dựng hình ảnh "hoàn hảo" trên các nền tảng mạng xã hội, dẫn đến việc họ xa rời thực tế và đánh mất bản thân. Họ chỉ chú trọng đến sự chú ý và thừa nhận từ cộng đồng ảo mà quên đi giá trị thực sự của cuộc sống. Hậu quả là không ít người cảm thấy trống rỗng, thiếu thốn tình cảm thật sự và không thể đối mặt với khó khăn trong cuộc sống. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần mà còn khiến con người đánh mất đi sự chân thành trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, mỗi người cần nhận thức rõ ràng rằng hạnh phúc và thành công không phải chỉ đến từ những gì được trình diễn trên mạng, mà là từ những giá trị sống thực sự, từ sự nỗ lực và sự kết nối chân thành trong cuộc sống hàng ngày.
Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi số 02:
Lối sống ảo mà nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, đang theo đuổi hiện nay phản ánh một sự lệch lạc trong cách nhìn nhận về hạnh phúc và thành công. Trên mạng xã hội, người ta thường chỉ chia sẻ những khoảnh khắc "hoàn hảo", những thành tựu rực rỡ, tạo ra một hình ảnh lý tưởng mà ít ai biết rằng đằng sau đó là sự giả dối và sự che giấu thực tế. Việc sống quá nhiều trong thế giới ảo khiến con người trở nên xa rời thực tại, đánh mất khả năng đối mặt với khó khăn và cảm nhận những giá trị đơn giản của cuộc sống. Họ chỉ tìm kiếm sự công nhận từ người khác mà quên đi những gì thực sự mang lại sự hài lòng và bình yên. Hơn nữa, lối sống này dễ dẫn đến những cảm giác bất an, tự ti và cuộc sống thiếu chiều sâu, bởi vì hạnh phúc thật sự không nằm ở những gì được "trình diễn" mà là ở những điều giản dị, chân thật mỗi ngày.
Mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi số 03:
Lối sống ảo mà một bộ phận giới trẻ đang theo đuổi hiện nay đang dần trở thành một vấn đề nhức nhối trong xã hội. Trên các nền tảng mạng xã hội, mọi người chỉ khoe những khoảnh khắc "hoàn hảo", những thành công rực rỡ mà ít ai thấy được sự trống rỗng bên trong. Họ chạy theo sự thừa nhận và những lượt thích, chia sẻ từ người khác, mà quên mất rằng cuộc sống thực sự không phải là một bức tranh tô vẽ đầy màu sắc, mà là những trải nghiệm chân thật, những mối quan hệ gần gũi và những niềm vui giản dị. Lối sống này không chỉ khiến con người mất đi sự tự tin, mà còn dễ dàng tạo ra áp lực và sự so sánh vô lý giữa người này với người kia. Hậu quả là, nhiều người dần đánh mất chính mình trong cuộc đua không có điểm dừng, làm mờ đi giá trị thực sự của hạnh phúc. Để sống một cuộc đời trọn vẹn, chúng ta cần học cách nhìn nhận lại những gì là quan trọng nhất: không phải là những hình ảnh được dàn dựng trên mạng, mà là sự chân thành, sự kết nối thật sự và những trải nghiệm đích thực trong cuộc sống hàng ngày.
Trên đây là các mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi.
Lưu ý: Các mẫu đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Viết đoạn văn nghị luận về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay? (Hình từ internet)
Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 hiện nay?
Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định về 2 yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như sau:
Về năng lực ngôn ngữ:
- Yêu cầu chung:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản;
+ Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
- Yêu cầu ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
- Yêu cầu ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
- Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm;
- Văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học;
- Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc;
- viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;
- Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng;
- Điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.
- Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói;
- Kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;
- Biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng;
- Nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
Về năng lực văn học:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Lớp 6 và lớp 7:
+ Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
- Lớp 8 và lớp 9:
+ Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch;
+ Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình;
+ Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Nhiệm vụ của học sinh trung học là gì?
Căn cứ tại Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ của học sinh trung học như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?
- Tải về phần mềm HTKK 5.2.4 mới nhất của Tổng Cục Thuế? Hướng dẫn cài đặt phần mềm HTTK 5.2.4 mới nhất của Tổng Cục Thuế?
- Mẫu Đơn yêu cầu thẩm định giá tài sản là nhà ở trong vụ án ly hôn? Hướng dẫn điền Đơn yêu cầu thẩm định giá tài sản?
- Báo cáo thành tích cá nhân cuối năm 2024? Mẫu 02, Mẫu 03 báo cáo thành tích theo Nghị định 98/2023 thế nào?
- Sổ cái Mẫu số S03b DN theo Thông tư 200 là gì? Cách ghi sổ cái theo hình thức Nhật ký chung chi tiết?