Việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng các nguyên tắc gì?

Việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng các nguyên tắc gì? Thắc mắc của anh V.H ở Lào Cai.

Việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng các nguyên tắc gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 17/2023/TT-NHNN, việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng được thực hiện dựa trên 4 nguyên tắc như sau:

- Việc kiểm tra được thực hiện đúng thẩm quyền và trên cơ sở quy định pháp luật.

- Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất.

- Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, dân chủ, kịp thời, phối hợp hiệu quả.

- Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra giữa hoạt động kiểm tra của các đơn vị kiểm tra, giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra.

Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra với hoạt động thanh tra thì thực hiện hoạt động thanh tra; nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra, thủ trưởng các đơn vị kiểm tra thống nhất để thực hiện một cuộc kiểm tra.

Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng là ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng gồm có như sau:

(1) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:

- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

- Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;

- Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.

(2) Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

(3) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:

- Quỹ tín dụng nhân dân;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

- Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;

- Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;

- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.

(4) Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:

- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.

(5) Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

Việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng các nguyên tắc gì?

Việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng các nguyên tắc gì? (Hình từ internet)

Quyết định kiểm tra về việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định như sau:

Quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và việc thành lập đoàn kiểm tra
1. Kiểm tra được tiến hành tại trụ sở của đối tượng kiểm tra hoặc trụ sở của đơn vị kiểm tra. Đơn vị kiểm tra phải ban hành Quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra do người ra quyết định kiểm tra ký ban hành và phải được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
Quyết định kiểm tra phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ra Quyết định kiểm tra;
b) Đối tượng, nội dung kiểm tra;
c) Thành phần đoàn kiểm tra;
d) Địa điểm kiểm tra;
đ) Thời hạn kiểm tra, thời gian dự kiến bắt đầu kiểm tra;
e) Thông tin, tài liệu yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo, gửi đơn vị kiểm tra (nếu cần thiết).
Quyết định kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kế hoạch kiểm tra được Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng, trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt trên cơ sở Quyết định kiểm tra và phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
b) Đối tượng, nội dung kiểm tra;
c) Thời hạn, địa điểm kiểm tra, thời gian dự kiến bắt đầu kiểm tra;
d) Phương pháp tiến hành kiểm tra;
đ) Tổ chức thực hiện (phân công trách nhiệm; chế độ thông tin, báo cáo).
Kế hoạch kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì quyết định kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải có tối thiểu các nội dung sau:

- Căn cứ ra Quyết định kiểm tra;

- Đối tượng, nội dung kiểm tra;

- Thành phần đoàn kiểm tra;

- Địa điểm kiểm tra;

- Thời hạn kiểm tra, thời gian dự kiến bắt đầu kiểm tra;

- Thông tin, tài liệu yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo, gửi đơn vị kiểm tra (nếu cần thiết).

Quyết định kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-NHNN.

Thông tư 17/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2024.

Chính sách tiền tệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ được xác định theo cơ sở nào? Được công bố bao nhiêu lâu một lần?
Pháp luật
Điều hành chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát ở mức 4-4,5% được quy định thế nào trong Chỉ thị 01/CT-NHNN 2024?
Pháp luật
Các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng từ ngày 08/02/2024 là ai?
Pháp luật
Việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng phải đáp ứng các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Thông tư 17/2023/TT-NHNN, quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng ra sao?
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc gia hạn thời hạn kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu quyết định về việc kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng mới nhất 2024? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Quy trình tiến hành kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Vụ Chính sách tiền tệ là cơ quan nào? Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyền bổ nhiệm Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ không?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng có được đưa ra ý kiến về công tác chuyên môn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chính sách tiền tệ
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
396 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chính sách tiền tệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào