Từ năm 2023 trở đi bên mua bảo hiểm có thể nộp hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: từ năm 2023 trở đi bên mua bảo hiểm có thể nộp hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của chị Hà Như ở Buôn Mê Thuột.

Bên mua bảo hiểm có thể nộp hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ tại Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.

Như vậy theo quy định trên thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm hoặc từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó khi không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm hoặc từ ngày người thứ ba yêu cầu người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường.

Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Bên mua bảo hiểm có thể nộp hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ tại Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về thời hạn bồi thường, trả tiền bảo hiểm như sau:

Thời hạn bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả được xác định theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Như vậy theo quy định trên doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;
i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;
k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
l) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này.

Như vậy hợp đồng bảo hiểm sẽ vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp trên.

Các bên có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.

Như vậy doanh nghiệp bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nếu thuộc một trong các trường hợp trên.


Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng văn hóa quản trị rủi ro bằng việc xây dựng bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc phải kiểm tra sức chịu đựng về vốn và khả năng thanh toán hằng năm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ và thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo số lượng hợp đồng khai thác, hủy bỏ trên môi trường mạng quý là mẫu nào? Tải mẫu báo cáo ở đâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép thực hiện toàn bộ quy trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên môi trường mạng đối với các sản phẩm bảo hiểm nào?
Pháp luật
Tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp có thể được giải quyết bởi Tòa án không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị tối thiểu bao nhiêu lần trong một tháng?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm mua bất động sản làm trụ sở kinh doanh được không? Không được mua trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cần giấy tờ gì để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm? Trong bao nhiêu ngày thì được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
1,025 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào