Từ 01/4-30/6/2022, NLĐ quay lại làm việc được hỗ trợ tiền thuê trọ bao nhiêu theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg?
- Đối tượng người lao động quay lại thị trường lao động nào được hỗ trợ tiền thuê nhà?
- Mức tiền, thời gian hỗ trợ và cách thức chi trả tiền hỗ trợ thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động như thế nào?
- Cách thức lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động như thế nào?
Đối tượng người lao động quay lại thị trường lao động nào được hỗ trợ tiền thuê nhà?
Theo hướng dẫn tại Điều 8 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg về các đối tượng và điều kiện hỗ trợ tiền thuê nhà như sau:
"Điều 8. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."
Theo đó, người lao động quay lại thị trường lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà nếu đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm và phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà. Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Từ 01/4-30/6/2022, NLĐ quay lại làm việc được hỗ trợ tiền thuê trọ bao nhiêu theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg?
Mức tiền, thời gian hỗ trợ và cách thức chi trả tiền hỗ trợ thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động như thế nào?
Theo hướng dẫn tại Điều 9 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg về mức tiền, thời gian hỗ trợ và cách thức chi trả tiền hỗ trợ thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động như sau:
"Điều 9. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 3 tháng.
3. Phương thức chi trả: Hằng tháng."
Theo đó, mức hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động là 1.000.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ tối đa là 03 tháng và phương thức chi trả là hằng tháng.
Cách thức lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động như thế nào?
Theo hướng dẫn tại Điều 10 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg về cách thức lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quay lại thị trường lao động thì danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ phải được lập theo Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg và có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà. Cụ thể như sau:
"Điều 10. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này (sau đây gọi là Mẫu số 03).
Trường hợp trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?