Trường hợp nào phải ủy thác thi hành án dân sự? Tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền uỷ thác thi hành án dân sự?

Xin hỏi trong những trường hợp nào thì phải ủy thác thi hành án dân sự? Câu hỏi của anh Tuấn (Hưng Yên)

Trường hợp nào phải ủy thác thi hành án dân sự?

Tại Điều 55 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 9 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có quy định về ủy thác thi hành án như sau:

Ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản
1. Cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở sau khi đã xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên trên địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; trường hợp không xác định được nơi có tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án;
b) Ủy thác thi hành án đối với khoản phải thi hành án cụ thể có tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản.
2. Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.

Như vậy, có hai trường hợp phải ủy thác thi hành án dân sự là ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở và ủy thác thi hành án đối với khoản phải thi hành án cụ thể có tài sản bảo đảm.

Trường hợp nào phải ủy thác thi hành án dân sự? Tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền uỷ thác thi hành án dân sự?

Trường hợp nào phải ủy thác thi hành án dân sự? Tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền ủy thác thi hành án dân sự? (Hình từ Internet)

Thủ tục ủy thác thi hành án dân sự được thực hiện như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 57 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 9 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có quy định như sau:

Thủ tục ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản
1. Thủ tục ủy thác thi hành án được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra quyết định ủy thác trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có căn cứ ủy thác. Trường hợp đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án.
Hồ sơ ủy thác thi hành án bao gồm quyết định ủy thác thi hành án; bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định trong trường hợp ủy thác cho nhiều nơi, ủy thác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

Theo đó, thủ tục ủy thác thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định trên.

Tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền uỷ thác thi hành án dân sự?

Thẩm quyền uỷ thác thi hành án dân sự được quy định tại Điều 56 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 9 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 như sau:

Thẩm quyền ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản như sau:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác đối với các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu đối với vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với vụ việc khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể thì cơ quan có thẩm quyền ủy thác thi hành án dân sự sẽ khác nhau, 3 cơ quan có thẩm quyền ủy thác thi hành án dân sự là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu.

Ủy thác thi hành án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ủy thác thi hành án của nội bộ cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án dân sự ủy thác thi hành án trong trường hợp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền ủy thác thi hành án?
Pháp luật
Ủy thác thi hành án trong trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án có tài sản làm việc cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau ra sao?
Pháp luật
Ủy thác thi hành án dân sự tại nơi người phải thi hành án có tài sản có được không? Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra quyết định ủy thác thi hành án trong bao lâu?
Pháp luật
Mẫu Sổ ra quyết định ủy thác thi hành án và nhận quyết định ủy thác thi hành án dân sự hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Có được ủy thác thi hành án dân sự đối với khoản phải thi hành án và có tài sản bảo đảm hay không? Ủy thác thi hành án được ra quyết định trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như thế nào về ủy thác thi hành án? Cơ quan nào có thẩm quyền ủy thác thi hành án?
Pháp luật
Trường hợp nào phải ủy thác thi hành án dân sự? Tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền uỷ thác thi hành án dân sự?
Pháp luật
Quyết định về thu hồi quyết định về thi hành án có trước hay quyết định về việc uỷ thác thi hành án dân sự có trước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy thác thi hành án
5,905 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy thác thi hành án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy thác thi hành án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào