Trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào? Vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào? Vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Thông tin về trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào, vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước như sau:
(1) Trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào?
Ngày 23/01/1961, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa III) quyết định thành lập lại Trung ương Cục miền Nam. Đầu 1965, Trung ương Cục được giao nhiệm vụ chỉ đạo Nam bộ và cực Nam Trung bộ, đồng chí Nguyễn Văn Linh, Bí thư Xứ ủy Nam bộ, đảm nhận trọng trách Bí thư Trung ương Cục.
Trung ương Cục miền Nam ra đời trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ bước vào giai đoạn quyết liệt. Sau Hiệp định Genève năm 1954, đất nước bị chia cắt, miền Nam rơi vào ách thống trị của chính quyền Ngô Đình Diệm với sự hậu thuẫn của Mỹ. Chính quyền Sài Gòn thực hiện chính sách đàn áp khốc liệt, tiến hành các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, thẳng tay truy lùng và tiêu diệt những người kháng chiến cũ, gây tổn thất lớn cho phong trào cách mạng.
(2) Vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
- Lãnh đạo toàn diện phong trào cách mạng miền Nam
Trung ương Cục miền Nam được thành lập năm 1961, đóng vai trò là cơ quan đại diện của Trung ương Đảng tại chiến trường miền Nam. Cơ quan này trực tiếp chỉ đạo các mặt trận chính trị, quân sự và ngoại giao, tạo sự thống nhất và linh hoạt trong công tác lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ. Nhờ đó, phong trào cách mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ, từng bước làm suy yếu chính quyền Sài Gòn.
- Chỉ đạo đấu tranh vũ trang và xây dựng lực lượng quân sự
Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Cục, lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam, đặc biệt là Quân giải phóng miền Nam, được củng cố và phát triển. Cơ quan này chỉ đạo các chiến dịch quân sự quan trọng như Chiến dịch Bình Giã (1964-1965), Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968), Chiến dịch Nguyễn Huệ (1972), góp phần làm thay đổi cục diện chiến tranh, buộc Mỹ phải xuống thang và rút quân khỏi miền Nam.
- Tổ chức phong trào đấu tranh chính trị, binh vận
Bên cạnh đấu tranh vũ trang, Trung ương Cục cũng chỉ đạo phong trào đấu tranh chính trị rộng khắp, từ nông thôn đến đô thị. Các phong trào biểu tình, đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, phản đối chính quyền Sài Gòn và sự can thiệp của Mỹ được tổ chức mạnh mẽ, đặc biệt là ở Sài Gòn – Gia Định và các đô thị lớn. Ngoài ra, công tác binh vận được đẩy mạnh, góp phần làm suy yếu tinh thần chiến đấu của quân đội Sài Gòn.
- Xây dựng căn cứ địa, vùng giải phóng
Trung ương Cục miền Nam chỉ đạo xây dựng hệ thống căn cứ địa cách mạng ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ... Tiêu biểu là căn cứ Bắc Tây Ninh – "Thủ đô kháng chiến" của miền Nam, nơi đặt trụ sở của Trung ương Cục và các cơ quan đầu não. Các vùng căn cứ này không chỉ là nơi trú ẩn an toàn mà còn là hậu phương vững chắc, cung cấp nhân lực, vật lực cho cuộc kháng chiến.
- Góp phần vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến
Dưới sự chỉ đạo của Trung ương Cục, phong trào cách mạng miền Nam ngày càng lớn mạnh, tạo tiền đề cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Cơ quan này có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, lãnh đạo các trận đánh chiến lược, đặc biệt là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
*Trên đây là thông tin về trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào, vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước!
Trung ương Cục miền Nam ra đời trong hoàn cảnh nào? Vai trò của Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? (Hình ảnh Internet)
Di tích lịch sử Trung ương Cục miền Nam có được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt không?
Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 548/QĐ-TTg năm 2012 quy định xếp hạng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt các di tích sau:
Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt (đợt 2) các di tích sau:
1. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Cố đô Hoa Lư (huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình).
2. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Văn Miếu - Quốc Tử Giám (quận Đống Đa và quận Ba Đình, thành phố Hà Nội).
3. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Côn Sơn - Kiếp Bạc (thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
4. Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ Thành Nhà Hồ (huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa).
5. Di tích lịch sử Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế (huyện Yên Thế, huyện Tân Yên, huyện Việt Yên và huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang).
6. Di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo (huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
7. Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Kim Liên (huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
8. Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng tại Mỹ Hòa Hưng (thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang).
9. Di tích lịch sử Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng).
10. Di tích lịch sử Tân Trào (huyện Sơn Dương và huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang).
11. Di tích lịch sử An toàn khu (ATK) Định Hóa (huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên).
12. Di tích lịch sử Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh).
...
Theo quy định trên, căn cứ Trung ương Cục miền Nam được xếp vào di tích lịch sử quốc gia đặc biệt.
Việc bảo vệ khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt sẽ thực hiện ra sao?
Căn cứ tại Điều 32 Luật Di sản văn hóa 2001, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 như sau:
(1) Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
- Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích
- Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(2) Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.
(3) Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xe máy đăng ký tạm thời mà chạy quá thời hạn cho phép thì bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168?
- Cách thức xếp loại thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp theo Hướng dẫn 90? Tải về khung tiêu chí đánh giá?
- Ngày Vía Thần Tài nên mua mấy chỉ vàng? Mua vàng Vía Thần Tài nên để ở đâu? Mua vàng Vía Thần Tài có phải cúng không?
- Chiến tranh thương mại là gì? Cần chuẩn bị cho chiến tranh thương mại? Ví dụ về chiến tranh thương mại?
- Mẫu phiếu đề cử đảng viên chính thức ở đại hội đại biểu đảng bộ cơ sở là mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?