Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào?
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
(1) Đối tượng thuộc cơ quan trung ương:
Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng thuộc cơ quan trung ương, trừ các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại (2) được quy định như sau:
- Bước 1: Lập tờ trình và lấy ý kiến:
Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở 2023 và gửi lấy ý kiến của cơ quan có liên quan, trong đó lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn ngân sách chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Bước 2: Hoàn thiện và báo cáo:
Trên cơ sở ý kiến của cơ quan tài chính, Bộ Xây dựng hoàn thiện lại tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
- Bước 3: Ký hợp đồng:
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;
- Bước 4: Tiếp nhận và quản lý:
Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Xây dựng tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(2) Đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân:
Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
- Bước 1: Lập tờ trình và lấy ý kiến:
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở 2023 và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Bước 2: Ký hợp đồng:
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;
- Bước 3: Tiếp nhận và quản lý:
Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(3) Đối tượng của địa phương:
Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng của địa phương thuê được quy định như sau:
- Bước 1: Lập tờ trình và lấy ý kiến:
Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở 2023 và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Bước 2: Ký hợp đồng:
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;
- Bước 3: Tiếp nhận và quản lý:
Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Nếu tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn quy định, người thuê có phải trả phần chênh lệch không?
Căn cứ khoản 5 Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ như sau:
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
...
5. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này thì người thuê nhà ở công vụ chỉ phải thanh toán tiền thuê nhà ở không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ (bao gồm cả phụ cấp nếu có) cho cơ quan ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ; ngân sách trung ương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Như vậy, nếu tiền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ cao hơn quy định thì người thuê nhà ở công vụ chỉ phải thanh toán tiền thuê nhà ở không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ (bao gồm cả phụ cấp nếu có).
Nhà ở công vụ gồm những loại nhà nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại nhà như sau:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.
Như vậy, nhà ở công vụ gồm: nhà biệt thự; nhà ở liền kề; căn hộ chung cư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo Nghị định 132?
- Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy nổ bị xử phạt bao nhiêu?
- Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các đối tượng nào? Không lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng có phải là hành vi trốn thuế?
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?